Cập nhật: 12/04/2016 08:46:00 Article Rating
Xem cỡ chữ

Tuổi tác là một trong các yếu tố nguy cơ quan trọng nhất gây ung thư. Nguy cơ mắc ung thư tăng dần theo tuổi, đặc biệt giai đoạn từ trên 65 tuổi tỉ lệ mắc và tử vong do ung thư là cao nhất.

Hình ảnh tuyến tiền liệt bị ung thư.

Theo thống kê trên thế giới khoảng 2/3 ung thư được chẩn đoán sau tuổi 65 và 1/3 là sau tuổi 75. Số ca tử vong do ung thư ở tuổi trên 65 chiếm 70% tất cả các trường hợp tử vong do ung thư. Do vậy có thể coi ung thư là bệnh lý của tuổi già, nguyên nhân là do người cao tuổi có thời gian dài phơi nhiễm, tiếp xúc và chịu ảnh hưởng tích lũy của các yếu tố môi trường, dinh dưỡng gây ung thư, trong khi cơ thể bị lão hóa, hạn chế khả năng chỉnh sửa các đột biến của tế bào dẫn đến hình thành và tiến triển ung thư.

Các bệnh ung thư thường gặp ở NCT là đại trực tràng, phổi, tiền liệt tuyến ở nam và ung thư vú, buồng trứng ở nữ. Đặc điểm người già thể trạng chung suy yếu, nhiều bệnh lý phối hợp kèm theo, yếu tố tâm lý tình cảm phức tạp... do vậy quyết định phương án điều trị cho bệnh nhân NCT cần phải đánh giá và cân nhắc kỹ lưỡng hiệu quả điều trị, tác dụng phụ, khả năng dung nạp, chất lượng cuộc sống, thậm chí cả quyết định cá nhân của người bệnh.

Ung thư đại trực tràng

Các yếu tố nguy cơ quan trọng là có tiền sử bản thân/gia đình bị polyp đại trực tràng, tiền sử viêm loét đại trực tràng, khẩu phần ăn nhiều chất béo, ít chất xơ. Các triệu chứng thường gặp là thay đổi thói quen đại tiện, khuôn phân, đi ngoài phân nhày máu, đau đầy tức bụng bất thường. Chẩn đoán xác định bệnh ung thư đại trực tràng bằng nội soi đại trực tràng và sinh thiết khối u. Bệnh cần được điều trị bằng phẫu thuật và hóa trị bổ trợ cho bệnh ở giai đoạn sớm, khu trú và điều trị hệ thống toàn thân (bằng hóa chất, thuốc điều trị đích) cho bệnh giai đoạn di căn lan tràn.

Sau tuổi 50 nên khám bác sĩ chuyên khoa định kỳ để được phát hiện sớm bệnh ung thư đại trực tràng.

Ung thư phổi

Nguyên nhân chủ yếu là hút thuốc lá và phơi nhiễm với các chất độc hại trong môi trường. Các biểu hiện lâm sàng thường gặp là ho kéo dài, ho đờm máu, đau tức ngực. Giai đoạn muộn có thể xuất hiện gầy sút, mệt mỏi, khàn giọng, khó thở do khối u chèn ép phế quản và tràn dịch màng phổi. Bệnh ung thư phổi được chẩn đoán xác định dựa vào chụp cắt lớp vi tính, nội soi phế quản, sinh thiết qua nội soi hoặc xuyên thành ngực.

Điều trị phẫu thuật cho ung thư phổi ở giai đoạn sớm, hóa xạ trị đồng thời cho các trường hợp tiến triển tại chỗ không có khả năng phẫu thuật và điều trị hệ thống, chăm sóc triệu chứng cho bệnh ở giai đoạn muộn.

Phát hiện sớm ung thư phổi bằng chụp cắt lớp vi tính ở những người trên 55 tuổi có nguy cơ cao.

Ung thư tiền liệt tuyến

Tất cả đàn ông đều có nguy cơ mắc bệnh, tuy nhiên có một số yếu tố có thể làm tăng khả năng mắc bệnh, rõ ràng nhất là tuổi cao, sau đó là các yếu tố khác như chủng tộc, khẩu phần ăn nhiều chất béo và tiền sử gia đình có bố hoặc anh em trai mắc bệnh. Triệu chứng phổ biến của bệnh là thay đổi tần suất tiểu tiện (đi tiểu nhiều), dòng tiểu yếu, ngắt quãng, tiểu không hết bãi, giai đoạn muộn hơn có thể tiểu máu, đau xương do di căn. Bệnh được chẩn đoán xác định bằng sinh thiết xuyên thành trực tràng dưới hướng dẫn siêu âm. Bệnh nhân giai đoạn sớm điều trị bằng phẫu thuật cắt tiền liệt tuyến hoặc xạ trị cho kết quả tương đương. Ung thư tiền liệt tuyến được điều trị nội tiết cắt tinh hoàn bằng phẫu thuật hoặc bằng thuốc và hóa trị cho các trường hợp giai đoạn di căn. Phát hiện sớm bệnh bằng thử PSA và khám trực tràng hàng năm bắt đầu từ tuổi 50.

Ung thư vú

Các yếu tố nguy cơ gây bệnh ung thư vú thường là phơi nhiễm kéo dài với nội tiết tố nữ như có kinh sớm, mãn kinh muộn, dùng thuốc nội tiết như thuốc tránh thai kéo dài. Ngoài ra, một số nghiên cứu chỉ ra có sự liên hệ giữa béo phì, uống rượu, tiền sử gia đình và nguy cơ cao mắc ung thư vú. Triệu chứng hay gặp nhất của bệnh ung thư vú là có khối u hay loét ở vú. Bệnh được chẩn đoán xác định bằng chụp Xquang tuyến vú (mammography) và sinh thiết khối u. Ung thư vú được điều trị giai đoạn sớm bằng phẫu thuật kết hợp xạ trị, hóa trị bổ trợ cho các trường hợp nguy cơ cao, điều trị nội tiết cho nhóm phụ thuộc nội tiết. Điều trị hệ thống toàn thân bằng hóa chất, nội tiết và điều trị đích cho các trường hợp tái phát di căn.

Cần phát hiện sớm bệnh ung thư vú bằng tự khám vú, khám bác sĩ chuyên khoa và chụp Mammography định kì.

Ung thư biểu mô buồng trứng

Di truyền và béo phì là hai yếu tố nguy cơ được đề cập nhiều nhất trong bệnh sinh ung thư buồng trứng. Ung thư biểu mô buồng trứng thường tiến triển âm thầm và không có triệu chứng đặc hiệu, chính vì vậy phần lớn (hơn 70%) khi được phát hiện thì bệnh đã ở giai đoạn muộn (giai đoạn 3, 4). Các triệu chứng hay gặp nhất cũng không đặc hiệu như đầy tức, khó chịu vùng bụng, bụng to lên, chảy máu âm đạo bất thường... Giai đoạn tiến triển của ung thư biểu mô buồng trứng có thể có các triệu chứng về tiêu hóa, tiết niệu do khối u chèn ép. Chẩn đoán xác định cần dựa vào kết quả thăm khám, chẩn đoán hình ảnh, chỉ điểm khối u, tế bào dịch ổ bụng và nội soi ổ bụng sinh thiết. Điều trị ung thư biểu mô buồng trứng chủ yếu bằng phẫu thuật và hóa trị.

Bệnh ung thư biểu mô buồng trứng được phát hiện sớm bằng khám bệnh định kì và siêu âm ổ bụng.

Dự phòng ung thư ở NCT

NCT nên rèn luyện thân thể, luyện tập thể dục thể thao đều đặn, lao động hợp lý và sống thanh thản, sinh hoạt vui tươi lành mạnh. Chế độ ăn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và cân bằng dinh dưỡng trong khẩu phần ăn, tránh ăn nhiều chất béo, không uống rượu, bỏ thuốc lá... Tránh phơi nắng quá lâu dưới ánh nắng mặt trời. Cảnh giác phát hiện các dấu hiệu báo động ung thư như: thay đổi thói quen đại tiểu tiện, vết loét lâu liền, thay đổi màu sắc nốt ruồi, chảy máu hay dịch bất thường, xuất hiện khối u ở bất kì vị trí nào trên cơ thể, nuốt vướng, khó tiêu, ho kéo dài, khàn tiếng, sốt hoặc sụt cân không rõ nguyên nhân... Khi có các dấu hiệu báo động phải đi khám bệnh ngay ở các trung tâm, bệnh viện chuyên khoa để có thể phát hiện bệnh sớm và điều trị kịp thời.

BS. Phạm Tuấn Anh

Theo suckhoedoisong.vn

Tệp đính kèm