Bệnh lý VA thường hay gặp ở trẻ từ 6 tháng tới 6 tuổi. Đặc biệt ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu giáo, do lớp học đông, các trẻ bị bệnh lý VA rất dễ lây cho nhau.
Nếu không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây biến chứng lên các cơ quan khác, ảnh hưởng đến sự phát triển tinh thần và thể chất của trẻ.
Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm, nhưng thường là viêm nhẹ. VA giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm, tuy nhiên nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn có thể xâm nhập toàn bộ VA. Lúc này bạch cầu không đủ sức chống chọi sẽ chịu thua, để vi khuẩn cư trú tại đây, sinh sôi nẩy nở và gây viêm bệnh lý. Như vậy, sau nhiều lần nhiễm trùng, VA có thể trở thành ổ chứa vi khuẩn.
Viêm V.A cấp tính
Thường xảy ra ở trẻ từ 6 - 7 tháng tuổi đến 4 tuổi nhưng cũng có khi gặp ở trẻ lớn hơn.
Khởi bệnh đột ngột, trẻ bị sốt, 38 - 39 độ C, đôi khi sốt cao đến 40 độ C hoặc không sốt.
Triệu chứng quan trọng nhất là ngạt mũi, ngạt nặng dần, ngạt một bên rồi hai bên. Trẻ thở khó khăn, thường phải há miệng thở, thở khụt khịt, khóc hoặc nói giọng mũi kín … Trẻ có thể bỏ bú hoặc bú ngắt quãng vì không thở được bằng mũi.
Chảy nước mũi ra phía trước và xuống dưới họng: nước mũi lúc đầu trong về sau đục. VA càng to thì nghạt mũi và chảy mũi càng tăng. Viêm VA phát triển lâu ngày thường dẫn đến chảy nước mũi thường xuyên, nước màu vàng hoặc xanh.
Ho: thường xuất hiện muộn hơn, vào ngày thứ hai hoặc thứ ba. Trẻ ho do khô miệng vì thường xuyên thở bằng miệng hoặc do dịch chảy xuống từ vòm mũi họng, gây viêm họng.
Trẻ mệt mỏi, biếng ăn, quấy khóc, hơi thở có mùi hôi khó chịu.
Có thể có rối loạn tiêu hóa: nôn trớ, tiêu chảy.
Trẻ nghe kém.
Khám lâm sàng
Các khe và hốc mũi đọng dịch mũi, niêm mạc mũi nề đỏ.
Niêm mạc họng đỏ, thành sau họng có dịch mũi chảy từ trên vòm xuống.
Sưng hạch góc hàm.
Những triệu chứng kể trên là dấu hiệu của viêm VA không biến chứng.
Viêm VA mạn tính
Viêm VA mạn tính là tình trạng quá phát và xơ hoá của tổ chức này sau nhiều lần viêm cấp tính. Hai dấu hiệu chủ yếu của viêm VA mạn tính là chảy nước mũi và ngạt mũi mạn tính.
Trẻ chảy nước mũi trong hoặc nhày, cũng có thể chảy nước mũi mủ (bội nhiễm). Chảy mũi thường kéo dài.
Ngạt mũi có nhiều mức độ, ít thì chỉ ngạt về đêm, nhiều thì ngạt suốt ngày, thậm chí tắc mũi hoàn toàn. Trẻ phải thở bằng miệng, nói hoặc khóc giọng mũi.
Nếu viêm VA kéo dài, không được điều trị, trẻ bị thiếu oxy mạn tính có thể gây nên những biến đổi đặc trưngN:
Chậm phát triển thể chất và tinh thần, chậm chạp, kém hoạt bát.
Khó ngủ, nghiến răng khi ngủ, ngủ ngáy, ngủ không yên giấc, thường giật mình, đái dầm. Trường hợp nặng có thể xuất hiện những cơn ngừng thở trong lúc ngủ.
Rối loạn phát triển khối xương mặt: trẻ thường xuyên thở miệng, mũi ít được sử dụng nên qua nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, mũi tẹt, trán dô. Mặt dài, hàm trên vẩu, răng hàm trên mọc lởm chởm, hàm dưới hẹp, luôn hở miệng, vẻ mặt kém nhanh nhẹn. Đó là vẻ mặt đặc trưng của trẻ viêm VA, hậu quả của thở miệng kéo dài trong thời kỳ khuôn mặt đang phát triển. Tuy nhiên, những dấu hiệu này không phải lúc nào cũng đầy đủ.
Trẻ với bộ mặt VA điển hình.
Khám VA bằng nội soi
Khám VA bằng nội soi qua đường miệng hoặc đường mũi là phương tiện chẩn đoán viêm VA tốt nhất hiện nay. Có thể nhìn thấy VA, đánh giá được kích thước của VA theo phân độ quá phát và tình trạng viêm của VA.
Sự quá phát của VA được chia thành 4 độ, dựa theo mức độ che lấp cửa mũi sau:
– VA phì đại độ I: che lấp dưới 25% cửa mũi sau
– VA phì đại độ II: che lấp dưới 50% cửa mũi sau
– VA phì đại độ III: che lấp dưới 75% cửa mũi sau
– VA phì đại độ IV: che lấp từ 75% cửa mũi sau trở lên.
Các biến chứng của viêm VA
Viêm VA có thể dẫn đến các biến chứng gần (viêm mũi họng, viêm tai giữa, viêm xoang…) và các biến chứng xa (viêm thanh, khí phế quản, viêm đường ruột…).
Biến chứng gần:
Viêm mũi họng: viêm VA kéo dài khiến thể tích VA tăng lên, ngăn cản không khí ra vào, khiến trẻ bị nghạt mũi. Nước có ở mũi không thoát hơi được sẽ đọng lại ngày càng nhiều và chảy ra phía trước, gây chảy nước mũi trong. Nếu tình trạng nghạt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi khuẩn gây bệnh, khiến nước mũi trở thành đục.
Viêm tai giữa: là biến chứng thường gặp của V.A. Thường có hai loại: Viêm tai giữa cấp mủ là biến chứng của viêm V.A cấp và viêm tai giữa thanh dịch hoặc mủ nhầy là biến chứng của viêm V.A mạn tính.
Viêm xoang
Biến chứng xa:
Viêm thanh quản, khí quản.
Viêm phế quản: Sau vài ngày sốt, chảy mũi và ho, trẻ sốt cao hơn, ho nhiều dữ dội, thở khò khè và nhanh, nếu nặng có thể có dấu hiệu khó thở, tím tái.
Viêm đường ruột.
Viêm VA thường được điều trị nội khoa. Để tránh khô miệng, bạn có thể đặt máy phun sương trong phòng ngủ của bé, giúp làm ẩm không khí. Ngủ ngáy và ngừng thở khi ngủ đôi khi có thể tránh được nếu đặt trẻ nằm nghiêng hay nằm sấp.
BS Trần Thu Thủy
Theo suckhoedoisong.vn