Trẻ sinh non khi lọt lòng mẹ ở thời điểm tuổi thai chưa đến 37 tuần (tính từ ngày người mẹ có kinh lần cuối), thường cân nặng của trẻ sinh non nặng dưới 2,5kg. Theo các bác sĩ, việc phát hiện sớm các nguyên nhân và yếu tố nguy cơ sinh non là rất quan trọng để xử trí kịp thời.
Nguyên nhân
Theo thống kê chung, có khoảng 50% số trường hợp sinh non không rõ nguyên nhân và yếu tố nguy cơ gây ra. Những trường hợp xác định được bao gồm các nguyên nhân, yếu tố như: mẹ bị hở eo tử cung, mẹ có tiền căn sản giật nặng, tử cung dị dạng, đa thai, nhiễm trùng ối. Ngoài ra, còn có các yếu tố khác như: tuổi thai phụ, tiền sử sinh non, tình trạng kinh tế gia đình, cân nặng của mẹ, mắc bệnh đái tháo đường, nghề nghiệp, điều kiện làm việc... Theo nghiên cứu của các nước châu Âu, sinh non có liên quan đến điều kiện làm việc ở những phụ nữ mang thai sau: có thời gian làm việc quá 42 giờ trong tuần, công việc phải đứng nhiều (trên 6 giờ mỗi ngày), thai phụ không hài lòng với công việc của mình, công việc đòi hỏi về thể lực...
Bệnh thường gặp ở trẻ sinh non
Suy hô hấp: bé sinh non thường có biểu hiện tím tái, khó thở. Nếu không được các bác sĩ chăm sóc đặc biệt, bé có thể bị suy hô hấp nặng dẫn tới tử vong.
Khám thai định kỳ để phát hiệu dấu hiệu sinh non.
Chứng xơ võng mạc: nồng độ oxy trong máu cao làm cho võng mạc của bé bị giãn nở, thị giác của bé kém, thậm chí có thể dẫn tới mù lòa.
Chứng bệnh xuất huyết: bé sinh non có thể bị thiếu hụt tế bào máu và bị xuất huyết các cơ quan nội tạng như: dạ dày, phổi, tiết niệu… Trường hợp nặng, bé có thể bị hôn mê, co giật…
Trẻ bị nhiễm trùng: do hệ miễn dịch yếu nên bé dễ bị nhiễm trùng phổi, nhiễm trùng máu hoặc viêm màng não…
Các biện pháp phòng ngừa
Điều cơ bản để sinh đúng kỳ và đảm bảo an toàn cho bé là phải nghỉ nhiều và tự mình phải chú ý theo dõi tình hình sức khỏe lúc mang thai. Những cố gắng quá sức về thể lực của sản phụ sẽ làm tăng nguy cơ sinh non rất nguy hiểm. Những cố gắng về thể xác, nhịp độ công việc, stress… đều có thể dẫn đến sinh non. Khi với cao tay, mang vác, xách nặng, ngồi xổm... đều là những động tác làm tăng nguy cơ sinh non. Ngày nay, các bác sĩ đã chẩn đoán được đặc điểm giải phẫu của một số phụ nữ và có biện pháp theo dõi chặt chẽ hơn như:
Cổ tử cung ngắn: thông thường cổ tử cung dài và giữ vai trò như cái chốt, vì thế thai sẽ không dễ dàng chui qua. Nếu cổ tử cung ngắn hoặc co lại sớm hơn vào khoảng tháng thứ 5 hoặc thứ 6 thì “cái chốt” này ít có hiệu quả. Nếu trong khi khám thai, thấy cổ tử cung ngắn hoặc co lại sớm hơn bình thường thì nên đến bác sĩ và nghỉ ngơi ngay. Một số loại thuốc dùng trong lúc mang thai có thể làm cổ tử cung ngắn.
Cổ tử cung hé mở: cũng làm tăng nguy cơ sinh non. Triệu chứng này thường thấy ở phụ nữ có tiền sử sinh non hay hơn một lần sảy thai sau 3 tháng tuổi của thai nhi.
Đa thai hoặc một số bệnh như cao huyết áp: dẫn đến phải can thiệp y học sinh sớm để đảm bảo sức khỏe cho thai nhi. Khi mang thai, sản phụ cần quan tâm chăm sóc bản thân, tự mình nhận thức được các tác động có nguy cơ gây sảy thai và những cảm giác cần phải báo động lúc cảm thấy nặng ở bụng dưới.
Có thể tránh được tình trạng sinh non, vấn đề chính là sản phụ cần chú ý theo dõi thai nhi, làm theo lời khuyên của bác sĩ, được đỡ đần trong các công việc của gia đình. Điều quan trọng là trong suốt quá trình mang thai bạn nên lưu ý những điểm sau:
- Đi khám bác sĩ theo định kỳ trước và trong suốt thời gian mang thai.
- Thực hiện nghiêm túc chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng và tốt cho sức khỏe, không được bỏ bữa.
- Nắm rõ các dấu hiệu cảnh báo chuyển dạ sớm như: những cơn co bóp tử cung xảy ra thường xuyên, đau xương chậu, đau lưng liên tục... Hãy đi gặp bác sĩ ngay nếu bạn có những triệu chứng này.
- Theo đúng những chỉ dẫn của bác sĩ để có một thai kỳ khỏe mạnh.
- Tránh thực phẩm, thuốc cũng như chất có thể gây hại cho thai nhi, đồng thời có thể thường xuyên vận động nhẹ nhàng như: đi bộ, hoặc thực hiện các động tác duỗi tay chân...
Theo suckhoedoisong.vn