Thuốc risedronat được dùng chữa loãng xương ở phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh; bệnh loãng xương do dùng glucocorticoid; bệnh Paget (viêm xương biến dạng).
Quét toàn thân phát hiện loãng xương. Ảnh: TM
Thuốc risedronat được dùng chữa loãng xương ở phụ nữ thời kỳ sau mãn kinh; bệnh loãng xương do dùng glucocorticoid; bệnh Paget (viêm xương biến dạng). Do đặc điểm risedronat được hấp thu rất ít sau khi uống và có một số loại thức ăn làm giảm sự hấp thu của thuốc, đặc biệt là các chế phẩm chứa calci hoặc cation đa hóa trị khác. Vì vậy, người sử dụng cần có những hiểu biết mới dùng thuốc có hiệu quả.
Nên dùng risedronat như thế nào?
Risedronat được dùng bằng đường uống. Khi uống thuốc, bạn phải nuốt nguyên viên và không được ngậm hay nhai. Để thuốc vào được dạ dày, bạn nên uống thuốc với nhiều nước, thường là một cốc to khoảng 240ml ở tư thế đứng hoặc ngồi. Khi đã uống thuốc, bạn không nên nằm trong khoảng 30 phút sau khi uống thuốc. Do sự hấp thu risedronat bị ảnh hưởng bởi thức ăn, các thuốc khác hoặc thức uống, vì thế, để chắc chắn rằng thuốc được hấp thu, bạn nên uống risedronat như sau: uống thuốc vào buổi sáng, ít nhất 30 phút trước bữa điểm tâm. Nếu uống thuốc giữa các bữa ăn, nên uống ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi ăn. Uống thuốc vào buổi tối, ít nhất 2 giờ sau bữa ăn cuối cùng hoặc trước khi đi ngủ ít nhất 30 phút. Liều lượng thuốc cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ điều trị. Cân nhắc việc tái điều trị (theo dõi sau điều trị ít nhất 2 tháng) nếu có tái phát hoặc nếu điều trị thất bại trong sự bình thường hoá phosphatase kiềm trong huyết thanh. Khi tái điều trị, liều lượng và thời gian giống như điều trị lần đầu.
Đối với người suy chức năng thận: risedronat không được khuyến cáo dùng cho bệnh nhân suy thận nặng (CrCl < 30ml/phút). Nhưng không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có CrCl ≥ 30ml/phút hoặc ở người lớn tuổi. Do tính an toàn và hiệu quả của risedronat chưa được thiết lập trên trẻ em và thanh thiếu niên. Vì thế rất thận trọng khi dùng thuốc ở những đối tượng này.
Những lưu ý quan trọng khi dùng thuốc
Nếu bạn uống thuốc quá liều có thể dẫn đến tình trạng giảm calci và phospho huyết thanh; ngoài ra còn có các triệu chứng hạ calci huyết. Khi đó, cần xử trí như sau: trường hợp quá liều nặng có thể rửa dạ dày để loại bỏ thuốc chưa được hấp thu. Trong quá trình điều trị cơ bản có hiệu quả điều trị hạ calci huyết, gồm có tiêm calci tĩnh mạch có thể phục hồi lượng calci bị ion hóa, giảm bớt các triệu chứng hạ calci huyết.
Những người không được dùng thuốc này bao gồm: người bị giảm calci huyết; mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc; không có khả năng đứng hay ngồi vững tối thiểu 30 phút; suy thận nặng (CrCl < 30ml/phút).
Đối với phụ nữ có thai: đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát chặt chẽ của risedronat trên phụ nữ có thai. Do đó, chỉ nên dùng risedronat trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ tiềm tàng cho người mẹ và thai nhi. Còn ở các bà mẹ đang cho con bú, hiện cũng chưa biết risedronat có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì khả năng có những phản ứng phụ nghiêm trọng của các thuốc bisphosphonat trên trẻ đang bú mẹ, nên quyết định ngưng cho con bú nếu mẹ buộc phải dùng thuốc này. Hoặc ngưng dùng thuốc, nếu cần cho con bú mẹ.
Thuốc có thể gây ra các phản ứng phụ ở đường tiêu hóa trên: risedronat có thể gây các rối loạn ở đường tiêu hóa trên như khó nuốt, viêm thực quản, loét thực quản hoặc loét dạ dày. Vì vậy, nên dùng risedronat theo chỉ dẫn liều dùng để giảm thiểu nguy cơ về các phản ứng phụ này. Bệnh nhân nên ngưng dùng thuốc nếu thấy có triệu chứng mới hoặc xấu hơn.
Sự chuyển hóa khoáng chất: nên điều trị một cách triệt để chứng hạ calci huyết và các rối loạn ở xương cùng sự chuyển hóa khoáng chất trước khi bắt đầu điều trị với risedronat. Việc bổ sung calci và vitamin D quan trọng cho tất cả các bệnh nhân, đặc biệt là bệnh nhân mắc bệnh Paget có sự luân chuyển xương tăng đáng kể. Đối với loãng xương do glucocorticoid: trước khi bắt đầu dùng risedronat để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, nên xác định tình trạng của hormon steroid sinh dục của cả nam và nữ, đồng thời cân nhắc sự thay thế thích hợp.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất trong khi điều trị với risedronat là đau khớp và rối loạn tiêu hóa. Khi đó, bạn cần ngưng thuốc và thông báo cho bác sĩ biết để xử lý hoặc thay thuốc khác.
Một vài tương tác thuốc cần chú ý
Có thể dùng risedronat đồng thời với liệu pháp thay thế estrogen nếu xét thấy thích hợp. Nếu uống đồng thời thuốc chứa các cation đa hóa trị như calci, magne, sắt và nhôm sẽ cản trở sự hấp thu của risedronat. Thuốc risedronat không được chuyển hóa trong cơ thể, không cảm ứng hay ức chế các enzym cytocrom P450 và ít gắn kết với protein.
ThS. Nguyễn Hoàng Lan
Theo suckhoedoisong.vn