U màng não chiếm 15% các u trong sọ. Đối với người lớn tuổi từ 40-60 là thường gặp nhất. Phụ nữ chiếm tỷ lệ nhiều hơn nam giới, tuy nhiên, nó cũng thay đổi tùy theo vị trí của u, như thường trên lều tiểu não hoặc gặp ở tủy sống. U màng não hiếm gặp ở trẻ em, chiếm tỷ lệ khoảng 1,5%. Nếu xảy ra ở trẻ, u màng não thường có xu hướng ác tính và thường xảy ra đồng đều ở cả hai giới.
Mờ mắt, giảm trí nhớ do u màng não
Các bác sĩ BVĐK tỉnh Thái Bình vừa tiếp nhận và phẫu thuật thành công cắt bỏ khối u màng não kích thước lớn gây mờ mắt, giảm trí nhớ, mất khứu giác cho một cụ bà 81 tuổi.
Theo đó, bệnh nhân đến bệnh viện khám vì xuất hiện biểu hiện chóng mặt, giảm trí nhớ, chán ăn, mất khứu giác. Kết quả chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện các bác sĩ phát hiện bệnh nhân có khối u màng não rãnh khứu kích thước khoảng 6x4cm.
Các bác sĩ nhận định chính khối u lớn này đã chèn ép rãnh khứu khiến bệnh nhân mất khứu giác, đồng thời đè ép dây thần kinh số 2 gây mờ mắt, giảm trí nhớ. Sau khi hội chẩn chuyên khoa, các bác sĩ Khoa Phẫu thuật thần kinh - Cột sống đã chỉ định thực hiện phẫu thuật loại bỏ khối u dưới sự hỗ trợ của kính vi phẫu cho bệnh nhân. Sau 3 giờ đồng hồ, ca phẫu thuật thành công, các phẫu thuật viên đã loại bỏ hoàn toàn khối u màng não ra khỏi cơ thể bệnh nhân.
U màng não chiếm 15% các u trong sọ.
U màng não do đâu?
U màng não được tạo ra từ tế bào bao màng nhện mà chủ yếu là từ lớp ngoài của hạt màng nhện. Tế bào bao màng nhện là một tập hợp hầu như thông dụng của nhung mao màng nhện tại các xoang tĩnh mạch màng cứng và các nhánh rộng của nó, u màng não có thể xuất hiện từ bất cứ nơi nào mà tế bào màng nhện khu trú. U màng não thường có giới hạn rõ, tròn hoặc bầu dục và đôi khi có nhiều thùy. Nó chắc và màu hồng, độ chắc cũng thay đổi từ mềm cho tới cứng như đá. U màng não có dạng hình cầu bám chắc màng não, nếu u phát triển thì chỗ bám màng não cũng lan rộng thêm. Các mạch máu nuôi u cũng thay đổi theo độ phù quanh u và cũng không giống nhau.
Biểu hiện lâm sàng
Dấu hiệu và triệu chứng lâm sàng của u màng não thường liên quan đến vị trí và kích thước u. Động kinh là một dấu hiệu có ý nghĩa, gặp khoảng 20-25%. Vùng cuống u có khuynh hướng dày xương tại vùng đó. Do u màng não là một u nằm ngoài trục, khi u lớn thường chèn ép vào vỏ não gây các triệu chứng và hội chứng lâm sàng, đôi lúc có những trường hợp u rất to nhưng không có biểu hiện gì ngoài triệu chứng đau đầu nhưng cũng không đặc hiệu, vì đau đầu không nặng và vị trí đau không điển hình tại vùng có u.
Một vài trường hợp u màng não vùng trán, u dây I có thể xuất hiện teo gai thị cùng bên với thương tổn và phù gai thị phía đối bên; Còn đối với u màng não vùng đỉnh - chẩm khi có chèn ép sẽ có biểu hiện bán manh của cả hai mắt. Nếu u màng não xuất hiện tại vùng rãnh trung tâm, sẽ có liệt vận động không đồng đều.
Diễn biến lâm sàng u màng não kéo dài nhiều năm cho đến khi u rất to mới phát hiện được trên CT hoặc MRI não vì các triệu chứng rất nghèo nàn, ngoại trừ triệu chứng đau đầu có sớm nhưng không phải là điển hình.
Khi nghi ngờ, các bác sĩ sẽ cho bệnh nhân thực hiện một số chẩn đoán hình ảnh. Xquang quy ước là một biện pháp thường quy, không phải giữ vai trò chẩn đoán u màng não nhưng cũng có một vài dấu hiệu gián tiếp như dày xương hoặc hủy xương có thể là một gợi ý nhỏ để tầm soát u màng não.
CTscan đầu là một biện pháp chẩn đoán xác định với một khối ngấm thuốc đồng đều, có bờ rõ. Phù não quanh u được thấy rõ trên CTscan.
Cộng hưởng từ là biện pháp tốt nhất hiện nay và cũng là một biện pháp chọn lựa cho các nhà phẫu thuật thần kinh cũng như các nhà thần kinh học. Cộng hưởng từ (MRI) với Gadolinium sẽ giúp chẩn đoán xác định tốt hơn với các tiêu chí như: Xác định vị trí khối u; Kích thước u; Xâm lấn của u tới các cấu trúc xung quanh; Dự đoán bản chất u; Độ phù quanh u; Giãn não thất hay không giãn não thất.
Lời khuyên của thầy thuốc
Khối u màng não thường là các khối u lành tính, phát triển từ từ nên tác động của nó đến sức khỏe người bệnh trong giai đoạn đầu thường không rõ ràng. Do đó, người dân nên đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được thăm khám, chẩn đoán, phát hiện và điều trị bệnh kịp thời khi có các dấu hiệu như: đau đầu chỉ thoáng qua, thị lực giảm, lời nói không chuẩn xác...
Theo suckhoedoisong.vn – Ngày 16/11/2020