Ung thư nội mạc tử cung là loại ung thư phổ biến ở nữ giới độ tuổi mãn kinh và tiền mãn kinh. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán và điều trị sớm, kết quả mang lại là vô cùng khả quan.
1. Ung thư nội mạc tử cung là gì?
Ung thư nội mạc tử cung bắt nguồn từ lớp tế bào tạo nên đường giữa của tử cung, được gọi là nội mạc tử cung. Đây là loại ung thư phổ biến nhất ảnh hưởng đến cơ quan sinh sản nữ. Bệnh có thể xảy ra ở bất kỳ độ tuổi nào, nhưng phổ biến hơn trong độ tuổi 45 - 75 tuổi, và đang có xu hướng trẻ hóa dần. Theo nghiên cứu, tuổi bệnh nhân trung bình khi chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung là 61 tuổi. Hầu hết các trường hợp được chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung ở phụ nữ từ 50 đến 60 tuổi; 92% trường hợp xảy ra ở phụ nữ trên 50 tuổi.
Ở Mỹ, ung thư này là ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ. Hiệp hội Ung thư Mỹ ước tính năm 2017, có khoảng 61.380 trường hợp ung thư nội mạc tử cung được chẩn đoán và khoảng 10.920 phụ nữ sẽ tử vong vì căn bệnh ung thư này.
2.Nguyên nhân ung thư nội mạc tử cung
Hiện nguyên nhân chính xác gây ung thư nội mạc tử cung chưa được xác định rõ, tuy nhiên, các nhà nghiên cứu tin rằng những thay đổi về nồng độ estrogen và progesterone trong cơ thể có vai trò nhất định trong cơ chế sinh bệnh.
Khi sự cân bằng của các hormone giới tính mất đi, nó sẽ ảnh hưởng lên nội mạc tử cung. Cụ thể là nồng độ estrogen tăng làm cho các tế bào nội mạc tử cung phân chia và nhân lên. Nếu có bất kỳ thay đổi di truyền nào xảy ra trong thời điểm này, chúng sẽ trở thành ung thư. Ngoài ra, nghiên cứu sự thay đổi trong các gen nào đó có thể gây ra các tế bào trong nội mạc tử cung để trở thành ung thư cũng được quan tâm.
Hình ảnh ung thư nội mạc tử cung
3.Biểu hiện ung thư nội mạc tử cung
Hầu hết các trường hợp ung thư nội mạc tử cung phát triển ở phụ nữ sau mãn kinh, thời kỳ đã dừng lại. Các đầu mối đầu tiên có thể bị chảy máu âm đạo bất thường.
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung có thể bao gồm:
- Chảy máu âm đạo bất thường, một trong những dấu hiệu thường gặp của ung thư tử cung, thường xảy ra ở phụ nữ sau mãn kinh.
- Kinh nguyệt ra nhiều, thời gian hành kinh dài hơn hoặc ra máu giữa các kỳ kinh nguyệt.
- Tiết dịch âm đạo bất thường, lượng nhiều, có mùi khó chịu.
- Đau vùng chậu thường xuyên, đau khi quan hệ.
- Sụt cân đột ngột không rõ lý do, kèm theo các triệu chứng phụ khoa khác.
- Tiểu tiện thường xuyên hơn, tiểu buốt, xuất hiện máu trong nước tiểu hoặc khi đi đại tiện.
4.Các giai đoạn phát triển ung thư nội mạc tử cung
Ung thư nội mạc tử cung chia thành hai loại chính:
-Loại 1 thường gặp nhất, điều trị khá dễ dàng, ung thư nội mạc tử cung có đặc điểm là phát triển chậm và thường chỉ được tìm thấy bên trong tử cung.
Loại 2 ít phổ biến hơn, phát triển nhanh hơn và , ung thư nội mạc tử cung có xu hướng lây lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
Các giai đoạn phát triển của bệnh
Khối u biệt hóa cao với đặc tính phát triển nhanh và xâm lấn mạnh sang những bộ phận khác của cơ thể.
- Giai đoạn 0: Tế bào ung thư vẫn còn ở tại chỗ, nghĩa là trên bề mặt của đường giữa tử cung.
- Giai đoạn 1: Ung thư đi ra khoảng đường giữa và tới lớp nội mạc tử cung hoặc có thể tới lớp cơ tử cung.
- Giai đoạn 2: Ung thư đi tới cổ tử cung.
- Giai đoạn 3: Ung thư lan rộng tới các mô xung quanh, bao gồm âm đạo hoặc 01 hạch lympho.
- Giai đoạn 4: Ung thư xâm lấn tới bàng quang hoặc ruột non, và có thể tới những vùng khác chẳng hạn như xương, gan hoặc phổi.
Khi ung thư nội mạc tử cung phát triển từ lớp nội mạc tới những bộ phận khác của cơ thể chẳng hạn như có khối u mới ở phổi mà khối u mới này không phải ung thư tại phổi thì được gọi là ung thư nội mạc tử cung di căn.
Đau vùng chậu thường xuyên, đau khi quan hệ tình dục cần tới cơ sở y tế để được thăm khám
5. Chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung
Khi nghi ngờ ung thư nội mạc tử cung các bác sĩ sẽ chỉ định các xét nghiệm chẩn đoán trong đó bao gồm: Siêu âm vùng chậu hoặc siêu âm qua ngã âm đạo thường được sử dụng để xác định độ dày nội mạc tử cung hoặc khối u trong lòng tử cung. Nội soi tử cung và sinh thiết tổn thương hoặc nạo nội mạc tử cung để chẩn đoán mô bệnh học.
Bất kỳ các tổn thương ở phụ nữ tiền mãn kinh (polyp, nốt, bất thường về tưới máu,...) và dày nội mạc tử cung (> 10mm) ở phụ nữ sau mãn kinh phải được cần lấy mẫu sinh thiết để chẩn đoán mô bệnh học.
6.Điều trị ung thư nội mạc tử cung
Thông thường bệnh nhân sẽ được chỉ định phẫu thuật cắt bỏ tử cung và phần phụ hai bên là điều trị chuẩn. Nạo hạch vùng được thực hiện ở bệnh nhân bị ung thư nội mạc tử cung có khối u lớn trên 2cm; độ mô học cao, hoặc có xâm nhập cơ tử cung hoặc hạch nghi ngờ di căn.
Ngoài ra, bệnh nhân sẽ được điều trị nội khoa bằng progestin ngoại sinh là một lựa chọn hợp lệ ở những bệnh nhân muốn bảo tồn khả năng sinh sản hoặc không đủ điều kiện phẫu thuật…
Xạ trị thường được chỉ định ở bệnh nhân giai đoạn Ib trở lên hoặc bị tái phát tại chỗ (âm đạo, vùng chậu). Hóa trị được chỉ định cho các bệnh ở giai đoạn đầu hoặc giai đoạn nặng có nguy cơ cao, bệnh tái phát và di căn xa.
Tóm lại: Ung thư nội mạc tử cung là u biểu mô ác tính, có nguồn gốc từ nội mạc tử cung thường hay gặp ở các nước phát triển. Chính vì vậy, khi có biểu hiện nghi ngờ cần tới cơ sở y tế để được khám và điều trị. Ngoài ra, cần kiểm tra sức khỏe kết hợp với thực hiện tầm soát ung thư định kỳ, nhất là với những trường hợp có các yếu tố nguy cơ cao sẽ giúp bạn phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời nếu cơ thể có các dấu hiệu bất thường.
Theo BS Phương Thủy/suckhoedoisong.vn
https://suckhoedoisong.vn/ung-thu-noi-mac-tu-cung-nguyen-nhan-dau-hieu-va-giai-doan-phat-trien-169220322181145693.htm