Theo YHCT, bí đao có vị ngọt, tính hàn, không độc. Quy kinh tỳ, vị, đại tràng, tiểu tràng. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, lợi niệu, tiêu phù thũng, tiêu viêm, chỉ thống, chống ho, tiêu khát. Hạt bí đao có vị ngọt, hơi hàn. Quy kinh phế, vị, tiểu tràng, đại tràng, có tác dụng thanh nhiệt, lợi thấp, hóa đàm, trừ mủ, giải độc, trừ giun. Bí đao được dùng làm thuốc chữa các bệnh:
Trị đái tháo đường týp 1: hàng ngày dùng bí đao dưới dạng nấu canh, nấu cháo ăn hoặc ép lấy nước uống. Hoặc có thể sử dụng một số bài thuốc sau:
Bài 1: đông qua bì 100g, củ mài 30g, lá sen tươi 60g. Sắc uống 2- 3 lần trong ngày. Uống nhiều ngày. Trị háo khát, uống nhiều, tiểu nhiều.
Bài 2: đông qua bì 50g, hoàng liên 12g. Sắc uống ngày 3 lần, có tác dụng thanh vị nhiệt, sinh tân, chỉ khát. Dùng tốt cho trường hợp đái tháo đường týp I, thường xuyên háo khát, đi tiểu nhiều lần trong ngày.
Bài 3: đông qua bì, vỏ dưa hấu mỗi vị 15g, thiên hoa phấn 12g. Sắc uống, ngày 1 thang. Trị đái tháo đường, háo khát.
Bài 4: đông qua tử (hạt bí đao), mạch môn đông, hoàng liên, mỗi vị 6g. Sắc uống ngày 2-3 lần. Uống nhiều ngày, tác dụng thanh nhiệt, sinh tân, chỉ khát.
Dùng cho người bị đái tháo đường, thường xuyên khát nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều
Trị viêm thận cấp tính, phù thũng: đông qua bì, bạch mao căn, mỗi vị 30g. Sắc uống ngày 1 thang, uống nhiều ngày.
Trị ho do nhiệt: đông qua bì sắc nước, thêm mật ong, uống nhiều lần trong ngày.
Trị đau lưng do chấn thương: đông qua bì sao vàng, tán bột, uống, mỗi lần 3g, ngày 2-3 lần.
Trị viêm bàng quang, tiểu đục, tiểu buốt, rắt: đông qua bì 12g, sắc uống nhiều lần trong ngày. Uống nhiều ngày.
Trị tiểu đục ở nam giới, bạch đới ở nữ giới: đông qua tử sao vàng, tán bột mịn, mỗi lần 9g, uống với nước cháo. Uống nhiều ngày.
Trị ung nhọt ở phổi hoặc ở đại tràng: đông qua tử sao vàng, bồ công anh, kim ngân hoa, ý dĩ (để sống), diếp cá, mỗi vị 40g; rễ lau 20g, đào nhân, cát cánh, cam thảo, mỗi vị 10g. Sắc uống ngày 1 thang. Uống nhiều ngày.
GS. TS. Phạm Xuân Sinh
Theo suckhoedoisong.vn