Cập nhật: 11/10/2024 17:30:00
Xem cỡ chữ

Chín tháng đầu năm 2024, tỉnh Vĩnh Phúc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh có những khó khăn, thuận lợi đan xen; trong đó có những khó khăn được đánh giá là “chưa có tiền lệ”. Song nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân và nhân dân trong tỉnh, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đã và đang từng bước phục hồi tích cực, lấy lại đà tăng trưởng. Hầu hết các chỉ số 9 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm 2023; Ước tăng trưởng quý III năm 2024 đạt 10,62% so với cùng kỳ năm trước, đứng thứ 2 vùng và thứ 10 toàn quốc (tăng trưởng phục hồi trở lại sau hơn 20 tháng khó khăn), qua đó đưa tốc độ tăng GRDP 9 tháng ước đạt 7,95% so cùng kỳ (đạt mục tiêu kế hoạch năm 2024); thu hút vốn đầu tư FDI đạt trên 500 triệu USD (cao hơn kế hoạch năm hơn 100 triệu USD); thu ngân sách nhà nước đạt trên 20 nghìn tỷ đồng, tăng 8,3% so với cùng kỳ; các lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế tiếp tục đạt được nhiều kết quả nổi bật trong toàn quốc; quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; công tác phòng, chống thiên tai được đặc biệt quan tâm, chỉ đạo và thực hiện tốt nên hạn chế được thiệt hại về người và tài sản do cơn bão YAGHI- Bão số 3 gây ra.

Dự báo các tháng cuối năm 2024, đầu năm 2025 tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường; phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh dự báo vẫn có nhiều khó khăn, thách thức. Để quyết tâm phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của UBND tỉnh; UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu kinh tế - xã hội thực hiện Nghị quyết Đại hội hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết của HĐND tỉnh và Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của UBND tỉnh.

- Nhằm quán triệt và chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố quyết tâm, nỗ lực cao hơn; nhận diện rõ các vấn đề khó khăn, vướng mắc của ngành, lĩnh vực, địa phương để kịp thời tháo gỡ, khơi thông các nguồn lực cho phát triển, phấn đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 và năm 2025 đã được đề ra.

- Chương trình hành động là cơ sở để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình hành động, đồng thời tổ chức triển khai nhằm góp phần thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng như của các ngành, các cấp.

2. Yêu cầu

- Phân công rõ trách nhiệm của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp các chương trình, dự án để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển các lĩnh vực kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Các nhiệm vụ phải trọng tâm, trọng điểm, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế; kế thừa, phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ chức thực hiện ở giai đoạn trước.

- Đảm bảo đồng bộ, nhất quán, có lộ trình cụ thể trong triển khai các nhiệm vụ và giải pháp. Nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa phương phân công, phân nhiệm rõ việc, rõ người, cụ thể trong tổ chức thực hiện Chương trình hành động của UBND tỉnh.

- Quá trình thực hiện phải vận dụng linh hoạt, sáng tạo, đúng chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và phù hợp với tình hình thực tiễn, điều kiện của tỉnh.

II. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nhiệm vụ chung các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

- Triển khai nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết Đại hội hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ, các Nghị quyết chuyên đề của Chính phủ, các Chỉ thị của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số 12-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Nghị quyết của HĐND tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm của UBND tỉnh.

- Cụ thể hóa các công điện, chỉ đạo của Trung ương Đảng, Chính phủ, của tỉnh về việc tập trung khắc phục hậu quả bão số 3 và mưa lũ sau bão, nhất là thực hiện Công điện số 92/CĐ-TTg ngày 10/9/2024, Nghị quyết số 143/NQ-CP của Chính phủ.

- Quyết liệt thực hiện Nghị quyết, Công điện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 18/6/2024, Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 10/7/2024 của Chính phủ, các Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 21/4/2024, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 02/5/2024, Công điện số 71/CĐ-TTg ngày 21/7/2024, Công điện số 103/CĐ-TTg ngày 07/10/2024, 104/CĐ-TTg ngày 08/10/2024... phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP cả năm 2024 đạt trên 7,5% (đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng đã đề ra), tạo động lực, tiền đề, khí thế cho năm 2025 và giai đoạn 2026-2030.

- Thành lập Ban Chỉ đạo nghiên cứu, chỉ đạo thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc để kịp thời, hiệu quả chỉ đạo điều hành các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế tỉnh theo kịch bản được xây dựng.

- Theo dõi sát diễn biến trong nước, quốc tế để chủ động đánh giá, kịp thời tham mưu hoặc chủ động đề ra các nhiệm vụ, giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực; làm mới các động lực tăng trưởng cũ, đẩy nhanh đóng góp của các động lực tăng trưởng mới; thúc đẩy phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Xác định nhiệm vụ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ trọng tâm để có các giải pháp, kế hoạch quyết liệt hơn, mạnh mẽ hơn, thực chất hơn để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện, phấn đấu tỷ lệ giải ngân đạt tối thiểu 95% vốn kế hoạch giao, trong đó:

+ Cấp tỉnh sớm phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 (đợt 3) bổ sung khoảng 1.000 tỷ đồng cho các dự án triển khai giải ngân kịp thời trong những tháng cuối năm 2024; điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn; Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư công và dự án đầu tư ngoài ngân sách, nhất là tổ chức triển khai thực hiện các quy định theo Luật đất đai mới tạo điều kiện cho các dự án có mặt bằng thi công; Chỉ đạo tháo gỡ khó khăn về đất đắp, bãi đổ thải cho các công trình xây dựng trên toàn tỉnh,…

+ Các cấp các ngành, các Chủ đầu tư phân công lãnh đạo đơn vị theo dõi cụ thể từng dự án, thường xuyên chỉ đạo kế hoạch thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch năm 2024. Thực hiện nghiêm các chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh, đặc biệt là Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 08/8/2024 và Công điện số 24/CĐ-TTg ngày 23/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công những tháng cuối năm 2024. Kiện toàn 03 Tổ công tác cấp tỉnh tháo gỡ khó khăn thực hiện các dự án, đôn đốc giải ngân.

+ Chính quyền các địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân đồng thuận trong đền bù, GPMB; Nâng cao trách nhiệm, củng cố về số lượng và chất lượng cán bộ làm công tác BT, GPMB và quản lý hồ sơ sử dụng đất ở cấp cơ sở; triển khai các thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất phục vụ các dự án đầu tư công;...

+ Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, chấp hành nghiêm các quy định trong quản lý đầu tư công, đấu thầu, xây dựng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư. Chú trọng giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư công; chủ động rà soát tiến độ để kịp thời đề xuất điều chỉnh vốn từ dự án không có khả năng giải ngân sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn được giao.

Rà soát, điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn và tiến độ triển khai thực hiện trong quyết định chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư các dự án cho phù hợp với tiến độ bố trí vốn thực tế.

+ Quyết liệt, chủ động xử lý, tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn một cách kịp thời, hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; gắn trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến các dự án đầu tư công.

+ Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công; chú trọng nâng cao chất lượng nội dung, thông tin báo cáo, đánh giá đầy đủ kết quả thực hiện, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc.

- Ban hành hồ sơ Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và sớm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch triển khai Quy hoạch tỉnh Vĩnh Phúc thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.

- Rà soát kỹ lưỡng các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, điểm nghẽn thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương để xử lý kịp thời theo phân cấp, thẩm quyền hoặc đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết dứt điểm để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách để sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, đưa vào sản xuất kinh doanh tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phục hồi kinh tế... (Chi tiết tại Phụ lục số 1); định kỳ báo cáo nhanh tiến độ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.

- Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư công lớn, trọng điểm để sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. (Chi tiết tại Phụ lục số 2); định kỳ báo cáo nhanh tiến độ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án lớn, có khả năng hoàn thành năm 2025, tổ chức khánh thành chào mừng Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2025-2030 (Chi tiết tại Phụ lục số 3); định kỳ báo cáo nhanh tiến độ về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, theo dõi, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.

- Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính, cắt giảm, đơn giản hóa các quy định kinh doanh, thủ tục hành chính và giấy tờ công dân để tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp và người dân; siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết khắc phục triệt để tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ trách nhiệm trong thực thi công vụ.

- Tập trung triển khai các nhiệm vụ chương trình công tác các tháng cuối năm 2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; Chương trình hành động số 02/CTr-UBND ngày 19/01/2024 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 và Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 15/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.

2. Nhiệm vụ cụ thể

2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

(1) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo tình hình tổ chức thực hiện và kiểm điểm tiến độ thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu.

(2) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, chủ đầu tư các dự án tiến hành rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; xây dựng Kế hoạch đầu tư công năm 2025 và Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2026-2030 theo hướng bố trí vốn có trọng tâm, trọng điểm, ưu tiên các ngành, lĩnh vực, dự án cấp bách chưa được quan tâm đầu tư trong thời gian qua, ưu tiên dự án quyết toán, dự án hoàn thành, chuyển tiếp còn thiếu vốn, các dự án có tác động ngay tới phát triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh, phù hợp với quy hoạch tỉnh và quy hoạch, kế hoạch ngành có liên quan; trong đó chủ động phối hợp các ngành tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 sớm, phân công, giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở, ngàn h, UBND các huyện, thành phố trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ 2025.

(3) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân vốn đầu tư công năm 2024; kịp thời đánh giá tình hình đề xuất UBND tỉnh tháo gỡ ngay các khó khăn vướng mắc lớn liên quan đến các dự án đầu tư công để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án cuối năm 2024;

(4) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh triển khai hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024, 2025. Chủ trì triển khai Đề án hỗ trợ kết nối, liên kết, hợp tác giữa doanh nghiệp của tỉnh và các doanh nghiệp FDI từng bước tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu; Đề án thu hút các nhà đầu tư chiến lược đến đầu tư tại tỉnh đến năm 2030.

(5) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các dự án đầu tư trực tiếp, nhất là các dự án chuẩn bị đi vào hoạt động, đồng thời tham mưu đề xuất khắc phục các tồn tại vi phạm liên quan đến các dự án đã được thanh tra, kiểm tra, giám sát chỉ ra (xử lý các dự án chậm tiến độ, vi phạm quy định của luật đầu tư, dự án vắng chủ, chưa đảm bảo điều kiện khi trình phê duyệt chủ trương đầu tư...).

(6) Tăng cường tham mưu, triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn nhằm đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp trong nước, là động lực để kích thích khu vực kinh tế trong nước phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2. Sở Tài chính

(1) Phối hợp với các cấp, các ngành bám sát chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Tài chính, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp quản lý ngân sách nhà nước, thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các giải pháp về thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, 2025. Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Chi Cục Hải quan tỉnh đánh giá tác động của thuế toàn cầu, tác động của chính sách sửa đổi thuế tiêu thụ đặc biệt,... tăng cường tham mưu, đề xuất UBND tỉnh đảm bảo nguồn thu cho năm 2024 và các năm tiếp theo theo quy định.

(2) Chủ trì, phối hợp, đôn đốc các cơ quan, đơn vị rà soát nhiệm vụ chi, nguồn kinh phí đã bố trí trong dự toán đến nay chưa hoàn thiện thủ tục, không có khả năng thực hiện trong năm 2024 để trình Thường trực HĐND tỉnh thu hồi, điều chuyển sang nhiệm vụ khác; đảm bảo tiến độ giải ngân và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách. Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính số kinh phí cắt giảm, tiết kiệm 5% chi thường xuyên năm 2024 theo Nghị quyết số 119/NQ- CP ngày 07/8/2024 của Chính phủ. Phối hợp với các cấp, các ngành, địa phương tham mưu cho UBND tỉnh nguồn lực đảm bảo cho công tác khắc phục hậu quả của cơn bão số 3.

(3) Khẩn trương rà soát, đề xuất phương án sắp xếp, xử lý các cơ sở nhà, đất dôi dư trên địa bàn thuộc tỉnh quản lý; rà soát nhà vắng chủ; các tài sản trụ sở các cơ quan Trung ương trả lại cho tỉnh theo Kết luận của UBKT Trung ương; tham mưu cho UBND tỉnh tăng cường hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh.

(4) Chủ trì rà soát các nguồn lực để sớm bổ sung cho nguồn kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

2.3. Sở Công thương

(1) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình, tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các cơ sở sản xuất công nghiệp duy trì hoạt động ổn định và phát huy tối đa công suất; phối hợp với các sở, ngành, địa phương thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm công nghệ cao, công nghiệp bán dẫn, công nghiệp hỗ trợ, các dự án sản xuất thân thiện môi trường, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng lớn.

(2) Rà soát các chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh để tham mưu cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp bán dẫn trên địa bàn tỉnh.

(3) Chỉ đạo chủ đầu tư hạ tầng các cụm công nghiệp đẩy nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng các cụm công nghiệp, nhất là đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung theo quy định để đảm bảo hạ tầng đồng bộ, hiện đại phấn đấu đạt mục tiêu cao nhất theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.

(4) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các chương trình như: Xúc tiến thương mại, thương mại điện tử, khuyến công, sản xuất và tiêu dùng bền vững, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiết kiệm năng lượng.

Tham mưu tăng cường chỉ đạo triển khai Chương trình Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam nhất là tiêu dùng hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh. Thực hiện có hiệu quả các Đề án được UBND tỉnh giao chủ trì triển khai.

(5) Phối hợp với các cấp, các ngành triển khai nghiêm túc, hiệu quả Công điện số 95/CĐ-TTg ngày 13/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác cung ứng hàng hóa thiết yếu phục vụ nhân dân các địa phương bị ảnh hưởng của cơn bão số 3. Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan có phương án bảo đảm cung ứng đủ hàng hóa và tăng cường kiểm soát thị trường, không để xảy ra thiếu hàng, tăng giá bất hợp lý, tiêu thụ hàng giả, kém chất lượng nhất là thời điểm sau bão, lũ và dịp cuối năm.

(6) Tăng cường tham mưu triển khai có hiệu quả các Kế hoạch đã được UBND tỉnh ban hành thực hiện Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len (UKVFTA) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các hiệp định mới có hiệu lực.

(7) Triển khai mạnh các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng nội địa, kích cầu tiêu dùng. Phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng (giá hiện hành) tăng 11,3% so với năm 2023. Theo dõi sát tình hình, chủ động có giải pháp bảo đảm nguồn cung hàng hóa thiết yếu phục vụ tết Nguyên đán năm 2025.

(8) Chỉ đạo Công ty Điện lực Vĩnh Phúc bảo đảm cấp điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân, trong đó ưu tiên bảo đảm cấp điện cho bệnh viện, cơ sở y tế, các hoạt động sản xuất quan trọng. Chủ chì theo dõi tham mưu Ban chỉ đạo tỉnh đôn đốc tháo gỡ khó khăn về thủ tục đầu tư, công tác giải phóng mặt bằng tại các dự án công trình cấp điện trọng điểm để sớm đưa vào sử dụng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, sản xuất công nghiệp và đảm bảo an ninh năng lượng cho tỉnh. Tập trung chỉ đạo phát triển các dự án, công trình điện đảm bảo theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt.

2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

(1) Chỉ đạo, triển khai kịp thời các biện pháp bảo đảm an toàn đê điều, hồ đập, phát hiện, xử lý kịp thời các sự cố. Khẩn trương phối hợp các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của bão, mưa lũ đối với sản xuất nông nghiệp, khôi phục sản xuất nông nghiệp ngay sau bão, mưa lũ, đảm bảo đời sống người nông dân; chủ trì nghiên cứu đề xuất đầu tư các công trình dự án thủy lợi từ nguồn vốn đầu tư công đảm bảo đồng bộ hiệu quả.

(2) Tiếp tục phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn sản xuất, đảm bảo an ninh lương thực, thúc đẩy xuất khẩu nông sản; thực hiện tốt kế hoạch sản xuất nông nghiệp, nhất là kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp, kế hoạch sản xuất nông nghiệp hữu cơ và theo hướng hữu cơ năm 2024, kế hoạch xây dựng, quản lý mã số vùng trồng, cơ sở đóng gói nông sản trên địa bàn tỉnh,... Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn công tác phòng, chống dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Hướng dẫn nuôi trồng thủy sản an toàn trong mùa mưa bão, tăng tỷ lệ đối tượng thủy sản có giá trị để đảm bảo sản lượng thu hoạch những tháng cuối năm. Kiểm tra công tác trồng rừng, chăm sóc rừng, trồng cây phân tán, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch năm 2024, năm 2025.

(3) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan tham mưu, đôn đốc việc hoàn thành xây dựng nông thôn mới, giữ vững và nâng cao chất lượng tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu đối với các thôn, xã, huyện đã được công nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.

(4) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố khoanh vũng những diện tích đất trồng lúa, đất rừng phải bảo vệ nghiêm ngặt theo quy định.

2.5. Sở Tài nguyên và Môi trường

(1) Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan khẩn trương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản theo thẩm quyền quy định tại Luật Đất đai năm 2024 và các nghị định hướng dẫn thi hành luật. Triển khai các nhiệm vụ liên quan đến chức năng quản lý nhà nước đã được Chủ tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ tại các buổi kiểm tra tiến độ một số dự án hạ tầng khu công nghiệp khu đô thị, khu nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.

(2) Sớm nghiên cứu tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Bảng giá đất; điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất cấp huyện theo chỉ tiêu Chính phủ phân bổ; trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2025 cho các huyện, thành phố; tổ chức triển khai công tác kiểm kê đất đai; tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết danh mục dự án cần thu hồi đất; chấp thuận việc chuyển mục đích sử dụng đất; tổng kết Kế hoạch số 54/KH- UBND ngày 16/3/2024 của UBND tỉnh về công tác xử lý vi phạm đất đai trên địa bàn tỉnh và tham mưu cho UBND tỉnh thành lập/kiện toàn Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Trung tâm phát triển quỹ đất cấp huyện; tăng cường tham mưu kế hoạch giải phóng mặt bằng, cụ thể hóa nhiệm vụ, trách nhiệm các cơ quan, tổ chức liên quan.

(3) Khẩn trương hoàn thành để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ khoanh định khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, trình UBND tỉnh phê duyệt: (i) Kế hoạch đấu giá thí điểm quyền khai thác khoáng sản theo quy định để tổ chức thực hiện việc đấu giá trong năm 2024 và (ii) khoanh định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản đất san lấp và khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản đất san lấp trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm giải quyết, tháo gỡ khó khăn về nguồn cung cấp đất san lấp phục vụ thi công các công trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Chủ động khắc phục theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền khắc phục các nội dung tồn tại, vi phạm của các điểm mỏ theo quy định. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chủ điểm mỏ thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ theo quy định.

(4) Đôn đốc triển khai Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 07/3/2024 của UBND tỉnh về việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và Đề án thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt và vệ sinh môi trường trên địa bàn tỉnh, đồng thời nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh Đề án cho phù hợp với thực tế, đặc biệt là nội dung liên quan đến triển khai các nhà máy xử lý rác thải tập trung tại các huyện, thành phố và việc tháo gỡ khó khăn về nguồn vốn hỗ trợ thực hiện cải tạo, xử lý và phục hồi môi trường các bãi chôn lấp rác thải để thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII của tỉnh. Khẩn trương thực hiện nạo vét, cải tạo các thủy vực tiếp nhận nước thải theo Nghị quyết số 38/2019/NQ HĐND ngày 15/7/2019 của HĐND tỉnh, phấn đấu hoàn thành trong năm 2024.

(5) Chủ động, thường xuyên nắm chắc tình hình công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn tỉnh để tham mưu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo và quyết định các vấn đề trong quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo đúng pháp luật, kịp thời khắc phục các hạn chế trong quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh. Tổ chức triển khai xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định tại Điều 163 đến 170 Luật Đất đai 2024. Tập trung khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được các Đoàn Thanh tra, kiểm tra chỉ ra.

2.6. Sở Xây dựng

(1) Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh kịp thời ban hành/sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền dể thực hiện các Luật kinh doanh bất động sản, nhà ở và các nghị định hướng dẫn.

(2) Phối hợp với các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thành trình UBND tỉnh các quy hoạch chung thành phố Phúc Yên, quy hoạch xây dựng vùng các huyện Lập Thạch, Tam Dương, Sông Lô, quy hoạch chung đô thị loại IV Tam Đảo, Chương trình phát triển đô thị Bình Xuyên, Chương trình phát triển đô thị Vĩnh Tường; đẩy nhanh tiến độ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.

(3) Rà soát quy định mới của pháp luật, đề xuất cơ chế chính sách và các giải pháp thu hút nguồn lực, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư nhà ở xã hội, nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh, nhất là khu vực tập trung nhiều khu cụm công nghiệp, các đơn vị an ninh, quốc phòng, đào tạo... Phối hợp với các ngành, địa phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án nhà ở xã hội, phấn đấu tối thiểu khởi công 04 dự án/công trình trong năm 2024. Rà soát chỉ tiêu phát triển nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, đề xuất điều chỉnh Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 05/9/2023 của UBND tỉnh thực hiện đề án "Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030" trên địa bàn tỉnh cho phù hợp điều kiện thực tiễn tại địa phương; trường hợp cần thiết tham mưu để UBND tỉnh báo cáo, đề nghị Bộ Xây dựng, Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch thực hiện.

(4) Đề xuất giải pháp thực hiện mục tiêu kết cấu đô thị Vĩnh Phúc cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại I; kết cấu các đô thị Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Tam Đảo cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV.

(5) Tăng cường tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc liên quan tới việc khai thác, cung ứng vật liệu xây dựng, kịp thời công bố chỉ số giá xây dựng, giá vật liệu xây dựng đảm bảo đầy đủ, phù hợp với giá thị trường, đúng quy định pháp luật.

(6) Tăng cường kiểm tra công tác thực hiện các dự án khu đô thị, khu nhà ở đô thị về quy hoạch, tiến độ xây dựng, chất lượng công trình; đôn đốc chủ đầu tư bàn giao hạ tầng các dự án về địa phương quản lý.

(7) Tập trung đề xuất, thực hiện khắc phục những khuyết điểm, tồn tại trong quản lý quy hoạch, phát triển đô thị, dự án đô thị theo kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Trung ương và địa phương; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các dự án bất động sản.

(8) Hoàn chỉnh công tác báo cáo quản lý, khai thác hồ Đầm Vạc, hồ Đại Lải và các dự án xung quanh.

2.7. Sở Giao thông Vận tải

(1) Tiếp tục tham mưu cho UBND tỉnh đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện các công trình giao thông lớn, trọng điểm của tỉnh.

(2) Tăng cường quản lý hoạt động kinh doanh vận tải, kiểm định xe cơ giới, công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe.

(3) Nghiên cứu, đề xuất mở mới các tuyến buýt theo quy hoạch, ưu tiên xe buýt thân thiện với môi trường theo quy định, tăng khả năng kết nối và bảo vệ môi trường.

(4) Quản lý tốt hành lang an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh, quốc lộ được ủy quyền thuộc phạm vi quản lý. Tích cực phối hợp với các cấp, các ngành liên quan, các lực lượng chức năng đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao thông.

2.8. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch tăng cường bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị di sản văn hóa. Tiếp tục tham mưu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch, phối hợp tham mưu tăng cường các hoạt động kích cầu du lịch, xúc tiến du lịch. Xây dựng, triển khai kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch, đẩy mạnh quảng bá du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên nền tảng số. Phối hợp với các địa phương trong quảng bá sản phẩm du lịch Vĩnh Phúc. Nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ khách du lịch, công tác hợp tác với các địa phương trong quảng bá sản phẩm du lịch Vĩnh Phúc.

2.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

(1) Thực hiện hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án về việc làm, phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp; đề xuất các cơ chế chính sách định hướng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn, công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thu thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị trường lao động; tuyển dụng và quản lý lao động tại Việt Nam, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; công tác an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về lao động, an toàn, vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cấp, các ngành, tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo triển khai hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho người lao động chịu ảnh hưởng sau bão lụt.

(2) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật lao động về tiền lương, tiền thưởng, thù lao của người quản lý doanh nghiệp Nhà nước; phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền phổ biến pháp pháp luật lao động, các chế độ chính sách đối với người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước khi chuyển đổi; hướng dẫn các doanh nghiệp chuyển đổi xây dựng phương án sử dụng lao động theo quy định của pháp luật.

2.10. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

(1) Đẩy mạnh tháo gỡ khó khăn cho 9 dự án hạ tầng khu công nghiệp đang hoạt động; đôn đốc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện 8 khu công nghiệp đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa đi vào hoạt động. Phối hợp chặt chẽ với các nhà đầu tư và các cơ quan liên quan để đẩy nhanh tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng (diện tích KCN và diện tích còn lại), đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đối với các KCN đã đi vào hoạt động và các KCN mới thành lập. Chủ động, thường xuyên nắm bắt tình hình, kịp thời báo cáo UBND tỉnh kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc.

(2) Thực hiện nghiêm nhiệm vụ được UBND tỉnh giao tại các Thông báo kết luận số 118/TB-UBND ngày 20/8/2024, số 125/TB-UBND ngày 30/8/2024, số 153/TB-UBND ngày 25/9/2024, và số 160/TB-UBND ngày 02/10/2024 để tháo gõ khó khăn vướng mắc và phát triển bền vững khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2.11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Vĩnh Phúc

(1) Tăng cường phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan liên quan trong triển khai, thực hiện các nhiệm vụ. Theo dõi sát tình hình tăng trưởng tín dụng của các Tổ chức tín dụng trên địa bàn để kịp thời nắm bắt, tổng hợp những Tổ chức tín dụng có tăng trưởng tín dụng thấp để có giải pháp kết nối, tháo gỡ khó khăn cho cả bên cung và bên cầu tín dụng; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát rủi ro nợ xấu, xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng.

(2) Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng trên địa bàn tiết giảm chi phí hoạt động, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đẩy mạnh chuyển đổi số... để có cơ sở giảm mặt bằng lãi suất cho vay; thực hiện tăng trưởng tín dụng theo điều tiết của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, triển khai các giải pháp tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của nền kinh tế; tiếp tục kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro.

(3) Phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các Hội nghị kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng nhiều hình thức, kịp thời nắm bắt và xử lý, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc của khách hàng đảm bảo hiệu quả, thực chất.

(4) Chỉ đạo các Tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để hỗ trợ KH gặp khó khăn theo Thông tư 02/2023/TT-NHNN; thực hiện giải ngân chương trình tín dụng 30 nghìn tỷ đồng cho vay lĩnh vực lâm sản, thủy sản; chương trình 120 nghìn tỷ đồng cho vay chủ đầu tư và người mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại chung cư; chủ động rà soát, tổng hợp thiệt hại của khách hàng bị ảnh hưởng cơn bão số 3 (bão Yagi) để áp dụng các biện pháp hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn như: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, xem xét miễn giảm lãi vay, tiếp tục cho vay mới khôi phục sản xuất kinh doanh sau bão...

2.12. Cục Thuế tỉnh

(1) Phối hợp chặt chẽ với sở Tài chính nghiên cứu đề xuất các nhiệm vụ, giải pháp nhằm đảm bảo nguồn thu trong thời gian tới, phấn đấu hoàn thành, hoàn thành vượt mức các khoản thu.

(2) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai hiệu quả các chính sách miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, giảm thuế suất giá trị gia tăng, giảm phí, lệ phí... nhằm hỗ trợ người dân, doanh nghiệp nhanh chóng phục hồi sản xuất kinh doanh, tạo đà phát triển kinh tế, nuôi dưỡng nguồn thu. Thực hiện nghiêm việc hoàn thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thực hiện tốt công tác truyền thông chính sách về thuế.

(3) Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu, kết hợp đẩy mạnh giải pháp chống chuyển giá nhằm tăng thu NSNN. Rà soát, hướng dẫn và đôn đốc thu nộp kịp thời, đầy đủ số tiền thuế tăng thêm khi áp dụng Nghị quyết của Quốc hội về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung.

(4) Rà soát các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhưng nộp thuế ở các đơn vị khác đề nghị thực hiện nộp thuế về tỉnh theo đúng quy định.

2.13. Kho bạc Nhà nước tỉnh phối hợp với các Chủ đầu tư và các Ban Quản lý dự án rà soát tất cả các dự án có dư tạm ứng quá hạn; đôn đốc các Chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án thực hiện thu hồi hết các khoản tạm ứng quá hạn. Tăng cường kiểm soát chi, không để tồn đọng hồ sơ thanh toán tại Kho bạc mà không rõ lý do; kịp thời nắm bắt và xử lý đầy đủ các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm soát chi Ngân sách nhà nước theo đúng thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp và đề xuất kịp thời các giải pháp tháo gỡ với cấp có thẩm quyền để xem xét giải quyết.

2.14. Chi cục Hải quan tỉnh Vĩnh Phúc

(1) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp nhằm thúc đẩy tăng trưởng các khoản thu từ xuất nhập khẩu vào ngân sách tỉnh.

(2) Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh kiến nghị điều chỉnh quyết định số 23/2019/QĐ-TTg về danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu (đặc biệt ô tô nguyên chiếc dưới 16 chỗ ngồi, xe mô tô 2 bánh dung tích xi lanh trên 125cm3) theo thông báo kết luận số 152/TB-UBND ngày 24/9/2024.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể trong Chương trình hành động này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:

- Xây dựng và ban hành Kế hoạch của đơn vị mình trước ngày 15/10/2024 trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, dự kiến kết quả đầu ra đối với từng nhiệm vụ và phân công đơn vị chủ trì thực hiện. 

- Chủ động chỉ đạo, điều hành, thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ đã nêu trong Chương trình hành động này, các chủ trương, chính sách của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh việc triển khai trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của tỉnh với cấp huyện và đặc biệt với các cơ quan Đảng, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng quý và cả năm về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh.

2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tham mưu UBND tỉnh tổ chức, triển khai, thực hiện Chương trình hành động, định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của các Bộ, ngành Trung ương và phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.

3. Sở Thông tin truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ./.

NS