Cập nhật: 02/04/2009 01:33:00 Article Rating
Xem cỡ chữ

   

TỈNH ỦY VĨNH PHÚC

                *

     Số 54-CTr/TU

 

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

           **************

                                          Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 3 năm 2009

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

Thực hiện Nghị quyết Trung ương 9 (khoá X)

 về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi

  Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X của Đảng

và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV

=============

Thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn nhằm tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ X của Đảng, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh xây dựng Chương trình hành động, nội dung cụ thể như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SAU NỬA NHIỆM KỲ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ  XIV.

Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV trong điều kiện có nhiều thuận lợi: Những thành tựu to lớn sau 20 năm đổi mới cùng với việc nước ta chính thức gia nhập tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế và thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tuy nhiên, tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, kinh tế toàn cầu suy giảm: Trong nước, bên cạnh những thuận lợi cơ bản nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thời tiết không thuận lợi, thiên tai, dịch bệnh xuất hiện ở nhiều nơi.

Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; kế thừa những thành tựu sau gần 10 năm tái lập tỉnh, Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh đã đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, khắc phục khó khăn, đạt được nhiều kết quả quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế - xã chủ yếu hội đã đạt và vượt so với mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ  tỉnh lần thứ XIV đề ra. Nền kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định. Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, xây dựng và tiếp tục được tăng cường. Các lĩnh vực văn hoá xã hội tiếp tục phát triển, từng bước kết hợp hài hoà với tăng trưởng kinh tế. Nhiều cơ chế, chính sách mới được ban hành đang phát huy hiệu quả, hướng tới mục tiêu phát triển vì con người, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, được dư luận đánh giá cao và được nhân dân đồng tình ủng hộ. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, hộ nghèo được quan tâm tốt hơn. Quốc phòng, an ninh được củng cố, tăng cường, an ninh chính trị được giữ vững, trật tự an toàn xã hội đảm bảo. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, kiện toàn, xây dựng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện, nâng cao.

Mặc dù kinh tế của tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng cao, song chất lượng tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của nhiều sản phẩm còn thấp, nhất là sản phẩm nông nghiệp và sản phẩm của các doanh nghiệp địa phương. Cơ cấu ngành, lĩnh vực và các thành phần kinh tế còn mất cân đối, từ đó ảnh hưởng đến sự ổn định của nền kinh tế. Một số chỉ tiêu đạt thấp hoặc khó đạt so với mục tiêu Đại hội đề ra. Chỉ đạo, cụ thể hoá một số mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội đề ra còn chậm. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, thiếu nhiều cơ sở dịch vụ có chất lượng cao. Đền bù, giải phóng mặt bằng ngày càng khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Chênh lệch về phát triển giữa các vùng, về đời sống, thu nhập giữa thành thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng gia tăng. Khiếu nại, tố cáo, an ninh nông thôn, an ninh trật tự trong các khu công nghiệp còn tiềm ẩn yếu tố bất ổn định. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở cả đô thị và nông thôn có chiều hướng gia tăng. Tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông mặc dù đã được kiềm chế song vẫn còn bức xúc. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở đảng còn thấp. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế, bất cập. Phương thức, nội dung hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chậm đổi mới, hiệu quả chưa cao.

 Nguyên nhân những hạn chế, yếu kém:

Về khách quan: Tình hình chính trị, kinh tế, an ninh trên thế giới và khu vực có nhiều biến động lớn, diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước và của tỉnh. Hội nhập kinh tế tạo cơ hội lớn, song cũng đặt ra nhiều khó khăn, thách thức mới. Cạnh tranh về kinh tế, trong đó có sự cạnh tranh về thu hút đầu tư giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ ngày càng gay gắt hơn, quyết liệt hơn. Tình hình thời tiết diễn biến phức tạp, thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều nơi đã tác động trực tiếp đến sản xuất và đời sống. Một số cơ chế chính sách của Nhà nước chưa đồng bộ, thiếu tính ổn định, ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển công nghiệp và thu hút nguồn lực đầu tư phát triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch của tỉnh.

Về chủ quan: Những hạn chế yếu kém chủ yếu là do những nguyên nhân chủ quan thuộc về năng lực, trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện của các cấp ủy đảng, chính quyền, của các ngành, các cấp. Trong đó, vai trò của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt, đặc biệt vai trò của người đứng đầu ở một số nơi chưa rõ. Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên còn thấp, chưa đáp ứng yêu cầu.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP TỪ NAY ĐẾN HẾT NHIỆM KỲ ĐẠI HỘI XIV.

Từ nay đến hết nhiệm kỳ Đại hội XIV, tình hình thế giới và khu vực còn diễn biến phức tạp, khó lường. Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế ở nhiều nước trên thế giới thời gian tới còn diễn biến phức tạp. Ở trong nước, bên cạnh những mặt thuận lợi là tình hình chính trị - xã hội ổn định, kinh tế vĩ mô dần ổn định, dự báo tình hình năm 2009 và một vài năm tới có thể sẽ còn khó khăn hơn năm 2008; những khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, xuất khẩu, thu hút vốn đầu tư, du lịch sẽ ảnh hưởng xấu tới sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, thu ngân sách nhà nước, việc làm và đời sống nhân dân. Thiên tai, dịch bệnh tiếp tục diễn biến phức tạp.

Để thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, tạo thuận lợi cho bước phát triển nhanh và bền vững trong những năm tiếp theo, trong thời gian còn lại của nhiệm kỳ Đại hội XIV, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải có quyết tâm cao để thực hiện thật tốt mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

1. Mục tiêu.

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao (trên 15%/năm), đi đôi với nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, trên cơ sở đặc biệt quan tâm phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn; tập trung phát triển công nghiệp, lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. Đẩy mạnh phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn. Đi đôi với phát triển kinh tế,  đẩy mạnh phát triển văn hóa, tăng cường củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; kiềm chế và đẩy lùi tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông; thực hiện các mục tiêu xã hội, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo phát triển bền vững.

Tập trung công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Trọng tâm là nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đảng viên; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phấn đấu hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ chính trị của địa phương.

2. Nhiệm vụ và các giải pháp.

2.1. Về kinh tế.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các giải pháp đẩy mạnh phát triển kinh tế, trước mắt chỉ đạo thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, giải pháp chống suy giảm kinh tế, đồng thời ngăn chặn lạm phát, nhằm duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện mục tiêu phát triển ổn định, bền vững. Tập trung các giải pháp tăng thu ngân sách, chống thất thu thuế, triệt để thực hành tiết kiệm, đặc biệt là chi tiêu tài chính công. Tăng cường các giải pháp về quản lý thị trường, chống gian lận thương mại. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội, ổn định đời sống nhân dân.

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chuẩn bị đầu tư. Quan tâm công tác quản lý quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, chống thất thoát, lãng phí.

Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, quan tâm toàn diện đến phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, triển khai có hiệu quả các chương trình, dự án về phát triển dịch vụ, nhất là du lịch. Tập trung đầu tư hoàn thiện hạ tầng các khu công nghiệp hiện có. Tiến hành khảo sát, quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp mới. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp. Khuyến khích và đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn, đưa công nghiệp về nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/12/2006 của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống nông dân. Chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai, phòng bệnh gia súc, gia cầm. Tiếp tục phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ, nhất là dịch vụ tài chính, tín dụng, dịch vụ vui chơi giải trí. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ, du lịch, nhất là ở khu vực Tam Đảo, Tây Thiên, Đại Lải, Vĩnh Yên... Tập trung chỉ đạo xây dựng chương trình phát triển kinh tế du lịch, đi đôi với tăng cường quản lý nhà nước về du lịch.

 Tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các thành phần kinh tế ổn định và tiếp tục đẩy mạnh sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thúc đẩy công nghiệp, dịch vụ, đô thị phát triển. Tập trung công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất để thu hút các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

 Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 15/8/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu. Thực hiện tốt chương trình phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới. Huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm của tỉnh. Triển khai thực hiện tốt chủ trương của Tỉnh uỷ về bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, đô thị và nông thôn.

2.2. Về văn hoá - xã hội.

 Đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực giáo dục đào tạo, y tế, văn hoá, thông tin, thể thao, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 25/2/2008 của Tỉnh uỷ về phát triển nguồn nhân lực, thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH.

Triển khai các dự án đầu tư, nâng cấp các bệnh viện, sớm khắc phục tình trạng quá tải ở các bệnh viện, nhất là tuyến tỉnh. Đẩy mạnh công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, dân số kế hoạch hoá gia đình, giáo dục sức khoẻ, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng, chống HIV/AIDS.

Đẩy mạnh xây dựng đời sống văn hoá ở cơ sở; nâng cao chất lượng phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hoá; tiếp tục thực hiện tốt chủ trương của Đảng về xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc trong quá trình hội nhập và phát triển. Tăng cường công tác quản lý nâng cao chất lượng các hoạt động văn hoá, thể thao, thông tin, truyền thông, báo chí, xuất bản, phát thanh và truyền hình. Đẩy mạnh xã hội hoá các lĩnh vực văn hóa- xã hội.

Tập trung đẩy mạnh các hoạt động khoa học công nghệ, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống. Khuyến khích các doanh nghiệp nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 09/5/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2006-2010.

Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án, chính sách an sinh xã hội, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống nhân dân. Triển khai thực hiện tốt các chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, phát triển thị trường lao động, đầu tư xây nhà ở cho công nhân trong các khu công nghiệp, xây nhà ở chung cư cho người có thu nhập thấp... Thực hiện tốt chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng và các đối tượng chính sách.

2.3. Về quốc phòng, an ninh.

Tiếp tục tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững ổn định về chính trị để tập trung phát triển kinh tế. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; nâng cao chất lượng lực lượng vũ trang. Tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm, ngăn chặn, đẩy lùi tệ nạn xã hội, kiềm chế tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Chỉ đạo xử lý kịp thời, có hiệu quả khiếu nại, tố cáo, không để phát sinh khiếu kiện đông người, vượt cấp. Thực hiện tốt chương trình cải cách tư pháp giai đoạn 2006-2010. Nâng cao chất lượng các hoạt động tư pháp.

2.4. Công tác xây dựng Đảng.

Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Đẩy mạnh công tác xây dựng Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Tập trung chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 6 (khoá X) và Chương trình hành động số 34 -CTr/TU, ngày 05/5/2008 của Tỉnh ủy về nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên.

Tiếp tục triển khai có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng.

Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị. Thường xuyên nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại âm mưu diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ chế độ XHCN.

Tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng toàn diện các tổ chức đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đảng viên. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 17/3/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về củng cố các tổ chức đảng và phát triển đảng viên trong các doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Đề án số 01 của Tỉnh uỷ về công tác luân chuyển cán bộ. Chủ động xây dựng nguồn cán bộ, chuẩn bị nhân sự HĐND các cấp và nhân sự cấp ủy nhiệm kỳ tới.

Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ đảng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Thực hiện có hiệu quả các chương trình kiểm tra, giám sát của cấp uỷ. Tập trung kiểm tra việc thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, thi hành Điều lệ Đảng, thực hiện quy chế của cấp uỷ, các nguyên tắc sinh hoạt đảng, kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên có dấu hiệu vi phạm, kiểm tra việc thi hành kỷ luật đảng viên.

Tiếp tục đổi mới công tác dân vận theo hướng sát dân, sát cơ sở theo tinh thần Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 01/11/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận cơ sở thời kỳ CNH, HĐH.

Lãnh đạo, chỉ đạo chuẩn bị các văn kiện và nhân sự đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2011-2015. Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng.

2.5. Công tác củng cố, xây dựng chính quyền các cấp.

Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, phát huy đầy đủ quyền lực, thực sự là chính quyền của dân, do dân, vì dân. Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Triển khai có hiệu quả thí điểm không tổ chức hội đồng nhân dân cấp huyện, và hội đồng nhân dân phường theo chủ trương của Đảng và Nhà nước.

Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo tinh thần Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/5/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2007-2010. Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, tận tuỵ với công việc, gần gũi, gắn bó với nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

2.6. Đổi mới phương thức, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân.

Tiếp tục đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng của Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể các cấp theo hướng sát dân, sát cơ sở. Chủ động phối hợp với chính quyền giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Thực hiện tốt chức năng giám sát và phản biện xã hội. Đẩy mạnh công tác vận động quần chúng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Chủ động quan tâm, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đoàn viên, hội viên và nhân dân. Tăng cường công tác tập hợp, đoàn kết, thu hút phát triển đoàn viên, hội viên, nhất là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân. Xây dựng Mặt trận và các đoàn thể vững mạnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

Các cấp uỷ đảng lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác giáo dục, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và của tỉnh, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 9 (khoá X), Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp lớn cần tập trung thực hiện từ nay đến hết năm 2010 nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đến cán bộ, đảng viên và nhân dân.

Các huyện, thành, thị ủy, Đảng ủy trực thuộc, các ban xây dựng đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện.

Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hành động, chỉ đạo các sở, ban, ngành khẩn trương tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả với Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

 

Nơi nhận :

- Ban Bí thư TW Đảng (Để B/c)                                                                                        T/M TỈNH ỦY

- Ban TGTW Đảng (Để B/c)                                                                                                   BÍ THƯ

- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh                                                                                                                        

- Các Đ/c Tỉnh ủy viên                                                                                                     Trịnh Đình Dũng

- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn,                                                                                                                      ( Đã ký )       

   Đảng ủy trực thuộc                                                                      

- Các huyện, thành, thị ủy

- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.

- Lưu VPTU.

 

Tệp đính kèm