Ở trẻ mới sinh, bệnh phổi bẩm sinh thường không được phát hiện sớm vì bệnh chỉ biểu hiện ở tuổi thiếu niên. Do đó, các bậc cha mẹ cần có hiểu biết về bệnh phổi bẩm sinh mới có thể phát hiện để đưa con đi khám và điều trị sớm.
Tiêu bản một số tổn thương bệnh phổi bẩm sinh.
Ở trẻ mới sinh, bệnh phổi bẩm sinh thường không được pháthiện sớm vì bệnh chỉ biểu hiện ở tuổi thiếu niên. Do đó, các bậc cha mẹ cần cóhiểu biết về bệnh phổi bẩm sinh mới có thể phát hiện để đưa con đi khám và điềutrị sớm.
Muốn phát hiện sớm bệnh, chúng ta cần nắm vững các triệuchứng của từng loại bệnh phổi bẩm sinh. Các bệnh phổi bẩm sinh hay gặp là: phổibiệt lập, nang phổi bẩm sinh, nang phế quản bẩm sinh, giảm sản phổi, giãn thùyphổi, dị dạng mạch máu phổi.
Bệnh phổi biệt lập: Là tình trạng một vài mô phổi nằm táchbiệt riêng khỏi phần còn lại của phổi, tổ chức này không thông nối với đườngthở và cũng không có chức năng hô hấp. Có hai loại phổi biệt lập: trong thùy chiếmkhoảng 75% và ngoài thùy chiếm khoảng 25%. Các triệu chứng lâm sàng của bệnhthường không đặc hiệu như ho, ho ra máu, đau ngực, chẩn đoán hình ảnh có khốimờ hoặc dịch - khí đáy phổi trên phim Xquang ngực thông thường. Chẩn đoán xácđịnh nhờ chụp cắt lớp vi tính, chụp cộng hưởng từ thấy sự hiện diện của độngmạch nuôi vùng tổn thương đáy sau phổi có nguồn gốc từ động mạch chủ. Điều trịhiệu quả nhất là phẫu thuật cắt bỏ phần phổi biệt lập này.
Nang phổi bẩm sinh: Tổn thương chính là trong nhu mô phổi cónhiều nang, bên trong những nang này chứa đầy dịch. Các nang này sẽ bị giãnrộng khi trẻ thực hiện các động tác thở đầu tiên. Khi các nang này bị giãn gâychèn ép mô phổi bình thường dẫn đến tăng gánh cho tim. Tiên lượng của bệnh tùythuộc vào nang nhiều hay ít: nang càng nhiều, sự chèn ép càng lớn thì bệnh càngnặng. Trẻ sơ sinh mắc chứng bệnh này sẽ bị suy hô hấp thời gian ngắn sau khisinh. Đây là dấu hiệu mà cha mẹ nếu phát hiện được cần đưa trẻ đi khám để chẩnđoán điều trị bệnh sớm cho con.
Nang phế quản bẩm sinh: Các nang này thường xuất hiện ở mộtthùy đơn độc và được lót bởi biểu mô trụ lông chuyển. Đặc biệt, các nang nàyrất dễ bị nhiễm khuẩn và viêm gây sự thông thương với cây khí phế quản. Khi đócó thể gây chèn ép đường thở, bệnh nhân có triệu chứng khò khè, thở rít hoặc cónhững cơn tím tái. Phát hiện được triệu chứng này cần cho trẻ khám để chẩn đoánbệnh phổi bẩm sinh. Khi trẻ lớn hoặc ở người trưởng thành có thể chỉ phát hiệncác nang này tình cờ qua chụp Xquang phổi hoặc do nhiễm khuẩn phổi tái phátnhiều lần. Một vài nghiên cứu cho biết, các nang này có thể thoái hóa thành áctính. Phương pháp điều trị triệt để là phẫu thuật cắt bỏ những nang này. Tùytừng trường hợp, ở một số vị trí có thể dùng kỹ thuật nội soi để loại bỏ nang.
Giảm sản phổi: Là tình trạng thiếu nhu mô phổi, nguyên nhânlà do rối loạn ở giai đoạn đầu của bào thai. Có điểm đáng chú ý là bệnh giảmsản phổi hay đi kèm với các bệnh tim bẩm sinh như: thông liên nhĩ, thông liênthất, còn lỗ bầu dục. Bệnh cũng hay đi kèm các bất thường dạ dày ruột như:không có hậu môn, dò khí quản - thực quản, có túi thừa Meckel. Vì vậy, nhữngtrẻ có các biểu hiện bệnh tim và phổi nói trên cần được khám để chẩn đoán cảbệnh phổi bẩm sinh. Nếu chỉ đơn độc một bệnh giảm sản phổi thì thường ít cótriệu chứng. Một số trường hợp có nhiễm khuẩn hô hấp tái đi tái lại trong nhữngnăm đầu đời. Chẩn đoán dựa trên Xquang phổi hoặc chụp cắt lớp vi tính. Về điềutrị, bệnh này ít khi phải can thiệp nếu không có bệnh tim bẩm sinh đi kèm. Tráilại, khi kèm các bệnh tim bẩm sinh thì phải can thiệp điều trị cả bệnh tim bẩmsinh.
Giãn thùy phổi bẩm sinh: Còn gọi là khí thũng thùy phổi bẩmsinh. Về mặt tổn thương, bệnh này không có tình trạng phá hủy thành phế nangnhư trong bệnh khí phế thũng phổi mà là tình trạng một thùy phổi bị giãn. Nhữngtrẻ mắc bệnh này trong năm đầu tiên của cuộc đời sẽ có tình trạng suy hô hấpnặng nhưng khó phát hiện nguyên nhân. Nguyên nhân thường gặp của bệnh này làthiếu sụn phế quản bẩm sinh gây tắc nghẽn thùy phổi; một số trường hợp do tìnhtrạng đè ép phế quản từ bên ngoài gây bệnh. Bệnh nhi có biểu hiện tình trạngnguy cấp hô hấp với khó thở, thở nhanh, khò khè, ho, tím tái và các triệu chứngnày nặng lên khi khóc, khi xúc động. Bệnh này cũng có đặc điểm là thường kèmtheo với bệnh tim bẩm sinh. Điều trị cần cắt bỏ thùy phổi bị giãn để giảm thiểunguy cơ nhiễm khuẩn.
Giãn phế quản bẩm sinh: Bệnh này thường đi kèm với các bấtthường bẩm sinh khác. Trong giãn phế quản bẩm sinh có tình trạng thiếu hoặckhiếm khuyết sụn ở phế quản gây ra tình trạng tăng thông khí, xẹp đường thở vàgiãn phế quản, gọi là hội chứng Williams - Campell. Có thể phì đại khí phế quảndo yếu sụn, giảm thanh thải nhầy, nhiễm khuẩn gọi là hội chứng Mounier - Kuhn.Bệnh này có liên quan đến di truyền, giảm globulin Bruton liên quan đến nhiễmsắc thể giới tính X. Biểu hiện lâm sàng của giãn phế quản bẩm sinh là nhiễmkhuẩn hô hấp tái phát. Chẩn đoán bằng chụp Xquang phổi và chụp cắt lớp. Phươngpháp điều trị bệnh là dùng liệu pháp miễn dịch để bổ sung IgG, IgA.
Dị dạng mạch máu phổi: Bệnh liên quan đến bất thường tuầnhoàn động mạch và tĩnh mạch phổi. Tổn thương hay gặp là tình trạng giãn độngmạch và tĩnh mạch đơn dạng túi. Nguyên nhân do dị sản biểu mô trung gian giữatiểu động mạch tiền mao mạch và tiểu tĩnh mạch. Các nhà chuyên môn cho rằng đâylà bệnh di truyền theo gen trội. Triệu chứng bệnh: khó thở thì thở ra, thườngphát hiện ở tuổi 40. Bệnh nhân có ho ra máu, chảy máu mũi, xuất huyết tiêu hóa,xuất huyết tiết niệu. Chẩn đoán dựa vào phim chụp cắt lớp phổi có thuốc cảnquang nhằm khảo sát hệ mạch máu phổi. Điều trị: hiện nay áp dụng phương phápcan thiệp mạch máu qua máy chụp mạch máu xóa nền.
BS. Đinh Lan Anh
Theo suckhoedoisong.vn