Cập nhật: 23/09/2016 15:57:00 Article Rating
Xem cỡ chữ

Tại nhà thờ họ Tạ làng Tiên  Canh, thuộc khu Nội Giữa thị trấn Hương Canh nay còn giữ gìn được một bộ hoành phi câu đối cổ đã từng được nhiều bài báo  tạp chí trong tỉnh Vĩnh Phúc tìm hiểu và giải nghĩa.

Chúng tôi biết đến đối câu đối này qua cuốn sách: “Hoành phi câu đối hay ở Vĩnh Phúc” do Sở Văn hóa Thông tin Vĩnh Phúc ấn hành năm 2007.

Sách có viết đại ý :” Bức hoành phi và câu đối  nêu lại sự kiện vua Gia Long cho thả trấu trên đồng để phân định địa giới cho ba làng Cánh, nên kỉ niệm sự kiện đó nhà thờ đã làm hoành phi câu đối kỉ niệm sự kiện trên”

Chúng tôi đã đến thăm nhà thờ họ Tạ  ở khu  Nội Giữa  để thử tìm hiểu lại ý nghĩa của đôi câu đối trên. Được phép của gia chủ cho thăm quan  và chụp ảnh để  giải nghĩa ,khi tìm lại thông tin qua sách vở, qua mạng internet và so sánh những câu đối khác trong những buổi điền dã, thì dường như nội dung của câu đối hoành phi lại vượt khỏi  ý nghĩa địa phương có phần suy diễn  như sách “Hoành phi câu đối hay ở Vĩnh Phúc” đã nêu mà hàm chứa tính ẩn dụ sâu sắc của người xưa.

Nhà thờ họ Tạ làng Tiên Canh

 

Câu đối:

百年春露秋霜旦

一 奠風蘋雅葦香

Bách niên xuân lộ thu sương đán

Nhất điện phong tần nhã vỹ hương

 

Về  bức hoành phi”

 

 

Hữu cốc di

 

Hữu:有

(Động từ) Có. § Đối lại với vô 無. ◎Như: hữu học vấn 有學問 có học vấn.

(Tính từ) Đầy đủ, sung túc. ◎Như: phú hữu 富有 giàu có.

Cốc: 穀

(Danh) Lúa, gạo, hoa màu, lương thực nói chung. ◎Như: ngũ cốc 五穀 năm thứ cốc: đạo, thử, tắc, mạch, thục 稻黍稷麥菽 lúa gié, lúa nếp, lúa tắc, lúa tẻ, đậu

Di:貽

(Động từ) Để lại. ◎Như: di huấn 貽訓 để làm gương lại dạy cho con cháu. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Di hận bách niên 貽恨百年 (Hương Ngọc 香玉) Để hận trăm năm (suốt đời).

Nếu giải thích theo từng từ và ghép lại thì :HỮU CỐC DI có nghĩa là ” CÓ THÓC ĐỂ LẠI”

Song thực chất đây là câu được đúc kết từ  câu trích dẫn ở Kinh Thi phần Lỗ Tụng  có câu rằng《詩》曰:「君子有穀,貽厥孫子。」

Thi Viết: “Quân tử hữu cốc, di quyết tử tôn” nghĩa là “Người quân tử có lúa gạo (của cải) để lại cho con cháu).

Do đó bức hoành phi không phải nói lên một sự kiện nào đó mà chính là nhắc nhở qua các thế hệ cần phải cần cù lao động để xây dựng nên cơ nghiệp lớn, cũng là tiền đề để lớp hậu duệ kế tục và phát triển hơn.

Đôi câu đối

Bách niên xuân lộ thu sương đán

Nhất điện phong tần nhã vỹ hương

 

Diễn giải hai thành ngữ: Xuân lộ thu sương và Phong thần nhã vỹ

Xuân lộ thu sương:

Ý nghĩa: ví như ân trạch và uy nghiêm,thường dùng để tưởng nhớ tổ tiên như  cũnglà  phúc ấm của tổ tiên để lại cho con cháu.

Xuất xứ: Thành ngữ Xuân lộ thu sương có xuất xứ từ thiên 19 Chiếu Sách (诏策第十九), sách Văn Tâm Điêu Long (文心雕龙) của tác giả Lưu Hiệp (刘勰) ở nước Lương thời Nam Triều (南朝 • 梁) có đoạn viết: “ 眚災肆赦,則文有春露之滋;明罰敕法,則辭有秋霜之烈”

Phiên âm: “Sảnh tai tứ xá,tắc văn hữu xuân lộ chi tư;minh phạt sắc pháp,tắc từ hữu thu sương chi liệt”

Tạm dịch nghĩa như sau: ân xá tai vạ lỗi lầm thì trong văn ắt có đầy ân trạch (của vua); sắc pháp mà hình phạt sáng suốt thì trong từ ắt có thừa uy nghiêm.

 

Câu trên nằm trong đoạn văn sau đây trong thiên Chiếu Sách, sách Văn Tâm Điêu Long.

夫王言崇秘,大觀在上,所以百辟其刑,萬邦作孚。故授官選賢,則義炳重離之輝;優文封策,則氣含風雨之潤;敕戒恆誥,則筆吐星漢之華;治戎燮伐,則聲有洊雷之威;眚災肆赦,則文有春露之滋;明罰敕法,則辭有秋霜之烈:此詔策之大略也。

* Thành ngữ Xuân lộ thu sương thường xuất hiện trong những câu đối, trong những bức hoành phi, nó biểu hiện lòng hiếu thảo của con cháu đối với tổ tiên, biểu hiện lòng tôn kính đối với ơn đức của tổ tiên.

Phong thần nhã vỹĩ:

Ý nghĩa: Lòng thành thơm thảo của cháu con, hòa diệu như rau Tần trong thơ Quốc Phong, rau Vỹ trong thơ Đại Nhã Kinh của Kinh Thi.

Xuất xứ: Trong Kinh Thi – Thể Quốc phong-  Chiếu Nam có ba bài thơ  hái rau tần cúng tế  với lòng thành kính. Bài hái rau tần (Thái Tần)  thứ nhất như sau:

Nguyên văn:

于以采蘋?

南澗之濱。

于以采藻?

于彼行潦。

 

Phiên âm:

Vu dĩ thái tần,

Nam giản chi tân.

Vu dĩ thái tảo,

Vu bỉ hành lão.

Dịch nghĩa:

Để mà đi hái rau tần,

Núi nam hay mọc ở gần bờ khe.

Tảo kia ta hái luôn về,

Bên đường nước chảy dầm dề sau mưa.

 

Bài này kể lại chuyện vợ của quan đại phu  năng đi việc cúng tế, người nhà của nàng mới kể lại việc ấy mà khen tặng.

Như vậy với xuất xứ và ý nghĩa trên hai thành ngữ điều được hiểu theo các ẩn dung

Xuân Lộ Thu Sương: ân trạch của tổ tiên

Phong Tần Nhã Vĩ: Lòng thành của con cháu

Do đó nghĩa đôi câu đối trên là

Trăm năm sớm nhận ơn tiên tổ

Một lễ  lòng thành  của cháu con

Chữ điện  奠 nghĩa là: Lễ vật để cúng, tế phẩm.

◇Lí Hoa 李華: Bố điện khuynh trường, khốc vọng thiên nhai 布奠傾觴, 哭望天涯 (Điếu cổ chiến trường văn 弔古戰場文) Bày lễ rót rượu, khóc trông phía chân trời.

Hai thành ngữ trên cũng là một được sử dụng nhiều trong các hoành phi câu câu đối tại nhà thờ.

Hoành phi : Xuân lộ thu sương

 

Câu đối có thành ngữ  tương tự.

 

Phong thần nhã vĩ chiêu trung tín

Xuân vũ thu sương thiết trứ tồn

Về hoành phi , chúng tôi đã từng ghi chép được một bức hoành phi tại Thôn Phú Mỹ, Tự Lập , Mê Linh. Tại nhà thờ họ Nguyễn có ba chữ : DI CỐC ĐƯỜNG 貽穀堂. cũng có nội dung tương tự

Qua đó chúng ta có thể thấy nội dung  cách thức thể hiện của hoành phi – câu đối nhà thờ họ Tạ là một câu đối mang ý nghĩa sâu rộng, được trích dẫn từ điển cố, tứ thư ngũ kinh cũng là motip chung của một số nhà thờ họ khác, không phải là đánh dấu kỉ niệm sự kiện gì đến vua Gia Long như các sách ở Vĩnh Phúc đã đăng tải.

 

ST

 

Tệp đính kèm