Cập nhật: 14/10/2010 08:52:58 Article Rating
Xem cỡ chữ

Đại hội đại biểu lần thứ XV Đảng bộ tỉnh họp từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 10 năm 2010, tại thành phố Vĩnh Yên.

QUYẾT NGHỊ

 

I- Tán thành những nội dung cơ bản về đánh giá tình hình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2005 - 2010 và phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 5 năm 2010 - 2015 được nêu trong Báo cáo chính trị trình Đại hội.

 

1- Về đánh giá tình hình sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh, nhiệm kỳ 2005 - 2010, Đại hội thống nhất khẳng định:

 

5 năm qua, mặc dù có nhiều khó khăn, thách thức, nhưng với sự nỗ lực phấn đấu cao, tỉnh đã đạt được những thành tựu quan trọng và toàn diện trên các lĩnh vực. Kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng cao, bình quân đạt 17,4%/năm. GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 31 triệu đồng, tương đương 1.630 USD. Thu ngân sách tăng nhanh, trong đó thu nội địa chiếm tỷ trọng cao. Thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế tiếp tục được đẩy mạnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng được đầu tư, nâng cấp theo hướng hiện đại. Các lĩnh vực văn hoá - xã hội có nhiều tiến bộ. Các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, hộ nghèo được quan tâm. Quốc phòng - an ninh được giữ vững. Hoạt động đối ngoại được mở rộng. Khối Đại đoàn kết toàn dân được củng cố, tăng cường, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện, nâng cao. Hệ thống chính trị tiếp tục được củng cố, xây dựng ngày càng vững mạnh. Thành tựu đạt được sau 14 năm tái lập, đặc biệt là trong nhiệm kỳ qua có ý nghĩa quan trọng, tạo tiền đề để Vĩnh Phúc đẩy nhanh sự nghiệp CNH-HĐH.

 

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, tỉnh còn một số hạn chế, đó là: kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng cao, nhưng tính bền vững chưa cao, chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của một số sản phẩm còn thấp. Thu hút đầu tư còn chậm. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp. Phát triển du lịch chưa tương xứng với tiềm năng. Chêch lệch về phát triển giữa các vùng, về đời sống, thu nhập giữa đô thị và nông thôn, giữa các tầng lớp dân cư có xu hướng gia tăng. Quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực còn chưa tốt. An ninh trật tự còn tiềm ẩn yếu tố bất ổn định. Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của một số tổ chức cơ sở Đảng còn hạn chế. Trình độ, năng lực, ý thức trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu.

 

Nguyên nhân hạn chế, về khách quan là do trong những năm qua, tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhu cầu đầu tư lớn nhưng nguồn vốn Nhà nước và trong dân còn rất hạn chế, không đáp ứng yêu cầu phát triển. Trong thời kỳ đầu, nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vì vậy khi các doanh nghiệp gặp khó khăn đã tác động rất lớn đến tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Thời tiết, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; giá các loại vật tư, nguyên nhiên liệu tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống nhân dân.

 

Về chủ quan: Quá trình tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội, một số cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo thể hiện trách nhiệm chưa cao, năng lực còn hạn chế; chưa tích cực, chủ động nghiên cứu, cụ thể hóa kịp thời Nghị quyết thành các chương trình, đề án, dự án để tổ chức thực hiện. Trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa đáp ứng yêu cầu.

 

Từ thực tiễn lãnh đạo, chỉ đạo nhiệm kỳ qua, Đại hội rút ra 5 bài học kinh nghiệm:

 

Thứ nhất: Phải luôn quán triệt sâu sắc quan điểm phát triển toàn diện. Phải đảm bảo phát triển nhanh và bền vững. Tập trung giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển; phát triển kinh tế phải đi đôi với phát triển văn hoá, thực hiện các mục tiêu xã hội; bảo vệ môi trường; đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của các tầng lớp nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

 

 Thứ hai: Phải vận dụng sáng tạo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào điều kiện cụ thể của địa phương. Trong chỉ đạo phải xác định được hướng đi đúng, bước đi thích hợp, đề ra các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cho từng giai đoạn và có các giải pháp đột phá để thực hiện. Trên cơ sở vị trí, vai trò, mối quan hệ giữa 3 khu vực kinh tế phải coi phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng; lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng; đẩy mạnh phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn.

 

Thứ ba: Tập trung phát triển nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài, gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, trong đó lấy nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông làm nền tảng; lấy đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng cao làm khâu đột phá; lấy nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị là nhân tố quyết định sự thành công của sự nghiệp CNH-HĐH.

 

 Thứ tư: Phải kết hợp hài hòa lợi ích của Nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, đặc biệt là lợi ích của người dân. Trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ phải biết dựa vào dân, phát huy dân chủ, sáng tạo của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân. Thường xuyên tổng kết thực tiễn để kịp thời bổ sung, điều chỉnh, xây dựng các cơ chế, chính sách mới cho phù hợp, đúng pháp luật, đảm bảo lợi ích của nhân dân, tạo động lực phát triển.

 

Thứ năm: Thường xuyên quan tâm xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Phải xây dựng sự đoàn kết, thống nhất cao trong Đảng bộ, trước hết là trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực cấp ủy, trên cơ sở các nguyên tắc và Điều lệ Đảng. Phát huy dân chủ, trí tuệ trong Đảng, làm hạt nhân thúc đẩy phát huy dân chủ trong xã hội, gắn với xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng mối quan hệ mật thiết, gắn bó giữa Đảng với nhân dân.

 

Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị, phẩm chất, năng lực, phát huy vai trò, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt các ngành, các cấp. Phải tạo sự thống nhất cao về nhận thức, ý chí và hành động trong Đảng bộ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.

 

2- Về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu 5 năm 2010 - 2015; định hướng phát triển đến năm 2020, Đại hội nhất trí:

 

Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo hướng ổn định, bền vững; không ngừng nâng cao quy mô, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế, khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Chú trọng phát triển toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội; tăng cường củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững sự ổn định về chính trị - xã hội để tập trung phát triển kinh tế.

 

Không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị, trong đó tập trung nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành của chính quyền các cấp; tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. Huy động sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, cùng hướng tới mục tiêu vì sự nghiệp phát triển của tỉnh.

 

Phấn đấu đến năm 2015 cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và trở thành thành phố Vĩnh Phúc vào những năm 20 của thế kỷ XXI.

 

2. 1- Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2015.

 

Về kinh tế:

 

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 14 - 15%/năm. Trong đó: công nghiệp - xây dựng tăng 16 - 16,5%/năm; dịch vụ tăng 14 - 14,5%/năm; nông - lâm nghiệp - thuỷ sản tăng 3-3,5 %/năm.

 

- Quy mô GDP đến 2015 đạt khoảng 85-86 nghìn tỷ đồng (4 - 4,5 tỷ USD).

 

- GDP bình quân đầu người đạt khoảng 75 triệu đồng ( 3.500 - 4.000 USD).

 

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 61 - 62%; dịch vụ 31 - 32% và nông, lâm nghiệp, thuỷ sản chiếm khoảng 6,5 - 7%.

 

- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách nhà nước hàng năm đạt 22 - 25%.

 

- Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: 142.000-145.000 tỷ đồng.

 

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 3 -  3,5 tỷ USD.

 

Về văn hoá - xã hội:

 

- Quy mô dân số đạt khoảng 1.130 nghìn người.

 

- Tỷ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 35 - 40%.

 

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: 40 - 50% .

 

- Duy trì mức giảm tỷ suất sinh hàng năm từ 0,25 - 0,3%o/năm.

 

- Giải quyết việc làm giai đoạn 2011-2015 khoảng 100 - 115 nghìn lao động (bình quân mỗi năm giải quyết việc làm cho 20 - 21 nghìn lao động).

 

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới bình quân giảm 1,5-2%/ năm.

 

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 66%.

 

- Cơ cấu lao động: Công nghiệp, dịch vụ chiếm 65 - 70%.

 

- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi còn 10%.

 

- Phấn đấu đạt phổ cập bậc TH trước năm 2015.

 

Về môi trường:

 

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đạt 90%.

 

- Tỷ lệ xử lý chất thải rắn đạt 90%.

 

- Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch đạt 82,5%.

 

- Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh 100%.

 

- Tỷ lệ che phủ rừng 26,7%.

 

Về xây dựng hệ thống chính trị:

 

- Tỷ lệ chính quyền cơ sở đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh bình quân hàng năm: 75-80%.

 

- Số đảng viên kết nạp bình quân hàng năm: 2000-2100.

 

- Tỷ lệ đảng viên đủ tư cách, hoàn thành tốt nhiệm vụ: 75 – 80%.

 

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng đạt danh hiệu trong sạch, vững mạnh bình quân hàng năm: 80-85%.

 

2.2- Một số chỉ tiêu đến năm 2020:

 

- Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2016 - 2020 đạt 14-14,5%.

 

 - GDP bình quân đầu người đạt 6.500 - 7.000 USD

 

- Cơ cấu kinh tế: Công nghiệp - xây dựng 58-60%, dịch vụ 38-38,5%, nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 3-3,5%.

 

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 75%.

 

- Tỷ lệ dân số đô thị 60%.

 

- Số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới: 75 -80%.

 

3- Về nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:

 

Đại hội thống nhất cao với 10 nhóm nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu nêu trong báo cáo chính trị, đồng thời nhấn mạnh:

 

+ Về phát triển kinh tế:

 

Tiếp tục xác định phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, là nhân tố quyết định thực hiện thành công mục tiêu công nghiệp hóa. Lấy phát triển công nghiệp làm nền tảng. Đẩy mạnh phát triển và từng bước nâng cao chất lượng các lĩnh vực dịch vụ, trong đó lấy phát triển du lịch làm mũi nhọn. Tập trung xây dựng phát triển đô thị, nâng cao chất lượng đô thị. Đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới theo hướng toàn diện, bền vững, tạo sự phát triển đồng đều giữa các vùng, các địa phương.

 

Giải pháp chung cho phát triển kinh tế đến 2015 là tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, môi trường sản xuất, kinh doanh nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.   Trong đó tập trung vào 7 giải pháp chính sau đây:

 

1- Tiếp tục đẩy mạnh công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chuẩn bị đầu tư.

 

2 - Huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, chủ động quỹ đất để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển; nâng cao hiệu quả sử dụng đất  và tiết kiệm đất.

 

       3 - Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật theo hướng đồng bộ, hiện đại.

 

4 - Tăng cường đào tạo, nâng cao chất lượng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

 

5 - Tiếp tục bổ sung các cơ chế, chính sách, huy động và  sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

 

6 - Tạo chuyển biến mạnh trong cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính, hướng tới xây dựng nền hành chính phục vụ nhân dân.

 

7 - Giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.

 

+ Về phát triển văn hoá – xã hội; bảo vệ môi trường:

 

Phát triển mạnh văn hóa để văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực thúc đẩy phát triển bền vững, trong đó, đặc biệt quan tâm xây dựng nếp sống văn hóa, văn minh, xây dựng con người mới XHCN. Hình thành nền tảng cơ sở vật chất hiện đại và cơ chế quản lý thích ứng với xu thế phát triển văn hoá của đô thị công nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học, công nghệ, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thực hiện tốt các chính sách xã hội; đảm bảo an sinh xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước đi và từng chính sách phát triển. Đặc biệt quan tâm công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đẩy mạnh giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Quan tâm chăm sóc người có công, gia đình chính sách, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già neo đơn. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, gắn cai nghiện, chữa trị với dạy nghề và giải quyết việc làm.

 

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường. Xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp, đô thị hoá với việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

 

+ Về quốc phòng, an ninh:

 

Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, Nhà nước về nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, kết hợp chặt chẽ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh. Xác định giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội là một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế - xã hội, là nội dung quan trọng của quan điểm phát triển toàn diện, bền vững.

 

+ Về xây dựng chính quyền; đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân:

 

Tiếp tục đổi mới phương thức hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND các cấp. Nâng cao chất lượng các kỳ họp, các hoạt động giám sát, các cuộc tiếp xúc cử tri và hoạt động của đại biểu HĐND. Tăng cường hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn tại các kỳ họp. Tiếp thu và trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri theo hướng mở rộng dân chủ, thiết thực, hiệu quả, kịp thời.

 

Tập trung kiện toàn bộ máy thường trực HĐND và UBND sau bầu cử HĐND các cấp. Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực quản lý kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền. Đẩy mạnh cải cách hành chính và công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Chỉ đạo giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội bức xúc. Tăng cường đối thoại, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân nhằm ổn định an ninh trật tự, tạo môi trường đầu tư. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực, tận tụy với công việc, gắn bó với nhân dân, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

 

Tiếp tục đổi mới hoạt động của MTTQ và đoàn thể theo hướng cụ thể, thiết thực, hiệu quả. Chăm lo xây dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giải quyết các vấn đề bức xúc tại cơ sở.

 

+ Về công tác xây dựng Đảng:

 

Tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền, giáo dục lý luận chính trị. Thường xuyên giáo dục nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, đấu tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 6 (khóa X) “về nâng cao năng lực, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên”.  Tập trung củng cố, kiện toàn và nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng, thực hiện tốt nguyên tắc  tập trung dân chủ, phê bình và tự phê bình. Tiếp tục đổi mới nội dung, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, nêu cao tính tiên phong gương mẫu của cán bộ đảng viên.

 

 Thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, luân chuyển cán bộ, đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số tham gia các chức danh lãnh đạo, quản lý; tạo sự cân đối, hài hòa giữa các độ tuổi, giới tính trong đội ngũ cán bộ. Tăng cường công tác giáo dục, rèn luyện đảng viên, công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, phòng ngừa hiện tượng “Tự diễn biến”, “Tự chuyển hóa” trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức.

 

Nâng cao trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của Đảng. Triển khai thực hiện toàn diện các nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của điều lệ Đảng, gắn công tác kiểm tra với công tác tư tưởng, công tác tổ chức. Chủ động phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức Đảng, đảng viên vi phạm, xử lý đúng trách nhiệm người đứng đầu, giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật của Đảng.

 

Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng đối với công tác dân vận. Phát huy vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành và của cán bộ, đảng viên đối với công tác dân vận; củng cố mối quan hệ mật thiết đối với nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân.

 

Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tạo chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tự giác tu dưỡng, rèn luyện làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn xã hội, nhất là trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và trong thế hệ trẻ.

 

II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của BCH Đảng bộ tỉnh khóa XIV. Báo cáo đã đánh giá nghiêm túc, đầy đủ những ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm trong lãnh đạo, chỉ đạo. Từ kinh nghiệm của BCH Đảng bộ khóa XIV, Đại hội đề nghị BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV tiếp tục kế thừa và phát huy những ưu điểm; khắc phục những hạn chế, khuyết điểm; tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.

 

III- Thông qua các báo cáo tổng hợp ý kiến của các tổ chức Đảng, của Đại hội các huyện, thành, thị ủy và Đảng ủy trực thuộc và ý kiến của các tầng lớp nhân dân tham gia đóng góp vào dự thảo các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng. Đại hội giao BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV tổng hợp ý kiến thảo luận tại Đại hội để bổ sung, hoàn chỉnh văn bản báo cáo BCH Trung ương.

 

IV- Thông qua kết quả bầu BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV gồm 55 đồng chí và bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng gồm 17 đồng chí. Giao BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư để quyết định chuẩn y theo quy định.

 

V- Giao BCH Đảng bộ tỉnh  khóa XV căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng, cụ thể hóa Nghị quyết thành các chương trình hành động, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện, nhanh chóng đưa Nghị quyết đi vào cuộc sống.

 

   Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, đánh dấu chặng đường phát triển mạnh mẽ, toàn diện của tỉnh, đồng thời mở ra thời kỳ phát triển mới nhanh và bền vững. Kiên trì với hướng đi đã được khẳng định; kế thừa và phát huy những thành tựu đã đạt được, Đảng bộ và nhân dân các dân tộc Vĩnh Phúc quyết tâm đoàn kết một lòng, vượt qua mọi khó khăn thách thức, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra, xây dựng Vĩnh Phúc sớm thành tỉnh công nghiệp, nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng, cùng cả nước thực hiện thành công sự nghiệp CNH- HĐH, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh./.

 

ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU LẦN THỨ XV ĐẢNG BỘ TỈNH VĨNH PHÚC

 

Tệp đính kèm