TỈNH ỦY VĨNH PHÚC
*
Số 56-CTr/TU
|
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
**************
Vĩnh Yên, ngày 27 tháng 3 năm 2009
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
của Đảng bộ tỉnh thực hiện Kết luận Hội nghị Trung ương 9 (khoá X)
về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ
từ nay đến năm 2020.
===
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) đã tiến hành tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, và Kết luận về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020. Để thực hiện tốt Kết luận của Hội nghị Trung ương 9 (khoá X); Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC CÁN BỘ.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và 10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 ( khoá VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ cán bộ của tỉnh đã được rèn luyện qua thực tiễn, trưởng thành về mọi mặt, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong lãnh đạo, chỉ đạo đã quán triệt và vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đồng thời xác định rõ các mục tiêu, có hướng đi đúng, bước đi thích hợp, tìm ra các giải pháp đột phá, tạo môi trường thuận lợi nhằm giải phóng sức sản xuất của mọi thành phần kinh tế, thu hút mạnh các nguồn lực từ bên trong và bên ngoài cho đầu tư phát triển.
Các cấp uỷ và tổ chức đảng đã thực hiện nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu tổ chức trong hệ thống chính trị. Nhìn chung, các địa phương, đơn vị đã thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác cán bộ. Các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ được cấp uỷ các cấp tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc. Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã kịp thời xây dựng, ban hành một số nghị quyết, quy định, quy chế về công tác cán bộ và được triển khai và thực hiện thống nhất trong toàn tỉnh. Việc đánh giá, sử dụng cán bộ đảm bảo khách quan, dân chủ hơn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở đã góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực và phẩm chất từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; đồng thời là nhân tố đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở được nâng lên rõ rệt qua các nhiệm kỳ đại hội.Đã thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với cán bộ, đặc biệt là chính sách đối với người có công.
Tuy nhiên, trong công tác cán bộ còn một số khuyết điểm, yếu kém như sau:
- Việc đánh giá, bố trí, sử dụng cán bộ ở một số địa phương, đơn vị còn chủ quan, chưa thật công tâm, thiếu dân chủ hoặc dân chủ hình thức. Bố trí cán bộ trong một số trường hợp còn nặng về cơ cấu. Tỷ lệ nữ là cán bộ lãnh đạo, quản lý, tham gia cấp ủy còn ít.
- Ở một số, nơi công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa gắn với yêu cầu, tiêu chuẩn và quy hoạch cán bộ. Chất lượng đào tạo còn thấp. Nội dung chương trình và phương pháp đào tạo chậm đổi mới.
- Công tác kiểm tra, quản lý cán bộ, bảo vệ chính trị nội bộ ở một số nơi bị buông lỏng; phần lớn khi có đơn tố giác mới thanh tra, kiểm tra. Một số nơi chưa kiên quyết xử lý hoặc xử lý không nghiêm đối với những cán bộ sai phạm. Công tác giáo dục cán bộ, đảng viên có nơi chưa thường xuyên; còn có hiện tượng mỗi khi chuẩn bị đại hội hoặc bổ nhiệm cán bộ thường có đơn thư nặc danh hoặc tung tin bịa đặt, nhằm hạ uy tín cán bộ.
- Một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện phẩm chất đạo đức lối sống, vi phạm kỷ luật, cá biệt vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Trong 10 năm qua, toàn tỉnh đã có 2.426 cán bộ, đảng viên bị kỷ luật, trong đó là cấp uỷ viên cấp tỉnh 1 đồng chí, cấp huyện 55 đồng chí, cấp cơ sở 723 đồng chí; là cán bộ, đảng viên 1.647 đồng chí. Hình thức thi hành kỷ luật gồm: khiển trách 770 đồng chí, cảnh cáo 860 đồng chí, cách chức 156 đồng chí, khai trừ 640 đồng chí. Nguyên nhân chủ yếu là không chấp hành chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thiếu trách nhiệm và cố ý làm trái gây hậu quả nghiêm trọng.
Nguyên nhân ưu điểm:
- Các chỉ thị, nghị quyết, quy định, quy chế của Trung ương được ban hành kịp thời, có tính hệ thống đã thực sự đi vào cuộc sống. Các cơ chế, chính sách về công tác cán bộ có nhiều điểm mới phù hợp hơn. Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng, ban hành hệ thống văn bản đồng bộ về công tác cán bộ và lãnh đạo thực hiện trên toàn tỉnh.
- Cấp uỷ các cấp đã nghiên cứu, quán triệt và vận dụng Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII), Nghị quyết 03-NQ/TU của Tỉnh uỷ về công tác cán bộ vào thực tiễn của địa phương, kịp thời thể chế hoá thành quy chế, quy định để thực hiện; trong công tác cán bộ luôn tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ.
- Công tác cán bộ của tỉnh đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các ban đảng của Trung ương và sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, thường xuyên, sâu sát của các cấp uỷ đảng.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ nhìn chung có phẩm chất chính trị, trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Nguyên nhân khuyết điểm:
- Một số cấp uỷ, tổ chức đảng và người đứng đầu cơ quan, đơn vị chưa thực sự chăm lo đến công tác cán bộ; chưa thực hiện tốt công tác đấu tranh tự phê bình, phê bình; chậm đổi mới trong nhận thức và phương pháp tổ chức.
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường công tác cán bộ bị chi phối, đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bồi dưỡng kịp thời. Một bộ phận cán bộ không đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đổi mới, thiếu tu dưỡng rèn luyện, bị chủ nghĩa cá nhân chi phối.
- Một số cán bộ, đảng viên vi phạm Điều lệ Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nhưng chưa được xử lý kịp thời hoặc xử lý không nghiêm, do đó đã ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và lòng tin của cán bộ đối với Đảng, chính quyền.
- Chính sách của Đảng và Nhà nước chưa đồng bộ, các quy định về quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế chưa chặt chẽ để các phần tử cơ hội lợi dụng tham nhũng nhưng chưa có biện pháp tích cực trong đấu tranh chống tham nhũng gây nhiều băn khoăn trong cán bộ, đảng viên và nhân dân.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU.
1. Quan điểm.
Một là, cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Phải thường xuyên chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ, đổi mới công tác cán bộ gắn với đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng. Hai là, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế –xã hội và bảo vệ Tổ quốc, từ yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Ba là, quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, truyền thống yêu nước, đại đoàn kết và gắn bó mật thiết với nhân dân; tập hợp rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Bốn là, gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế, chính sách, với việc đẩy mạnh cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
Năm là, thông qua hoạt động thực tiễn và phong trào cách mạng của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để tuyển chọn, giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng cán bộ. Phải dựa vào nhân dân để phát hiện, kiểm tra và giám sát cán bộ.
Sáu là, Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị.
2. Mục tiêu.
Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất và năng lực tốt, có cơ cấu phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế –xã hội và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục, vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của thời kỳ mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành của các cơ quan nhà nước, phát huy vai trò của MTTQ và các đoàn thể nhân dân. Sắp xếp, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy gắn với cải cách hành chính. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, làm trong sạch đội ngũ cán bộ, từng bước đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về phẩm chất đạo đức và lối sống. Xây dựng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở, đặc biệt là cán bộ đứng đầu, có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Chuẩn bị tốt nhân sự đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010-2015 và nhân sự hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân khoá tới.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tạo sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng chính trị, đường lối đổi mới của Đảng. Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và sinh hoạt Đảng, chống các biểu hiện vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ hoặc dân chủ hình thức trong công tác cán bộ.
2. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động xây dựng chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết TW 6 ( lần 2 ); triển khai có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 ( khoá X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, kiên quyết đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, tệ quan liêu, tham nhũng, tư tưởng thực dụng, tham vọng cá nhân, lối sống vị kỷ, sa đọa. Các cấp uỷ và tổ chức đảng kịp thời kiểm tra, xem xét, kết luận những cán bộ, đảng viên lợi dụng chức quyền để tham nhũng, làm giàu bất chính, xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm.
3. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo để tạo nên những chuyển biến tích cực, rõ rệt trong công tác đánh giá cán bộ ở các cấp, các ngành. Trong công tác đánh giá cán bộ phải thực hiện đúng quy chế của Bộ Chính trị và Hướng dẫn của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, phải đảm bảo công tâm, khách quan; chống các biểu hiện thiên vị hoặc thành kiến, cảm tính trong đánh giá cán bộ. Quá trình đánh giá cán bộ phải căn cứ vào phẩm chất đạo đức, năng lực chuyên môn và hiệu quả công tác của cán bộ. Công tác đánh giá cán bộ hàng năm phải gắn với việc tổng kết đơn vị và đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở đảng, đảng viên. Kết quả đánh giá cán bộ phải được thông báo cho cán bộ và cơ quan quản lý cán bộ biết. Người đứng đầu tổ chức đảng và đơn vị phải chịu trách nhiệm về việc tổ chức đánh giá và kết quả đánh giá cán bộ của đơn vị mình.
4. Tiếp tục thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ. Chú trọng công tác lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quy hoạch và rà soát, bổ sung quy hoạch hàng năm. Trong quá trình xây dựng quy hoạch cán bộ phải xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, tình hình của địa phương, đơn vị, thực trạng đội ngũ cán bộ, dự kiến nhu cầu và khả năng phát triển của đội ngũ cán bộ để chủ động có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Gắn việc đánh giá cán bộ với quy hoạch cán bộ. Khắc phục tình trạng cục bộ, khép kín trong quy hoạch cán bộ.
Trong công tác quy hoạch và bố trí, bổ nhiệm cán bộ cần chú ý cán bộ trẻ, cán bộ nữ để đảm bảo tỷ lệ cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia cấp uỷ, ban thường vụ, đại biểu HĐND, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Trong thời gian tới các cấp, các ngành cần thực hiện tốt công tác xây dựng quy hoạch cán bộ, chuẩn bị tốt nhân sự đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2010-2015 và nhân sự bầu cử HĐND, UBND nhiệm kỳ 2011- 2016.
5. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phải được tiến hành đồng thời, đồng bộ trên cơ sở quy hoạch cán bộ và phục vụ công tác quy hoạch cán bộ. Phấn đấu đến Đại hội Đảng nhiệm kỳ 2010- 2015 cơ bản các đồng chí được quy hoạch các chức danh lãnh đạo tỉnh, các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và lãnh đạo chủ chốt cấp huyện phải được đào tạo, bồi dưỡng có hệ thống, nhất là bồi dưỡng về quản lý nhà nước, quản lý kinh tế; các đồng chí được quy hoạch các chức danh cán bộ chuyên trách cơ sở xã, phường, thị trấn cơ bản được đào tạo đạt chuẩn về trình độ chuyên môn và lý luận chính trị. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết số 06-NQ/TU, ngày 25/02/2008 của Tỉnh uỷ về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh. Đẩy nhanh tiến độ chuẩn hoá đội ngũ công chức, viên chức, đặc biệt là công chức cấp xã và đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp, các ngành. Đến năm 2010 có 90% cán bộ, công chức cấp xã, 100% cán bộ, công chức đạt chuẩn theo quy định. Từ năm 2010 chỉ đề bạt, giới thiệu ứng cử những người đã đạt chuẩn đào tạo. Đến năm 2020, cơ bản có đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế – xã hội thời kỳ mới. Chú trọng chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo và cán bộ giảng dạy của Trường Chính trị tỉnh, các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, các trung tâm giáo dục thường xuyên và trung tâm bồi dưỡng chính trị các huyện, thành, thị. Chú trọng vai trò của đội ngũ giảng viên kiêm chức ở cả cấp tỉnh và cấp huyện. Có cơ chế chính sách và chế độ đãi ngộ thích hợp để thu hút và phát huy tiềm năng, trí tuệ của đội ngũ giáo viên kiêm chức nhằm tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của địa phương.
6. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 11- NQ/TW của Bộ Chính trị và Đề án số 01-ĐA/TU ngày 01/7/2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về luân chuyển cán bộ. Lựa chọn một số đồng chí cấp uỷ, trưởng, phó sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh trong quy hoạch, có triển vọng phát triển, luân chuyển giữ các chức vụ lãnh đạo huyện, thành, thị hoặc lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể khác để đào tạo toàn diện hơn. Đồng thời luân chuyển một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện lên giữ các chức vụ lãnh đạo sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh. Đối với cấp huyện cần tăng cường luân chuyển cán bộ về cơ sở, đặc biệt là những cơ sở yếu kém hoặc nội bộ mất đoàn kết.
Phấn đấu đến Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2010-2015 và bầu cử HĐND, UBND tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 các đồng chí tham gia các chức danh Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ nói chung đã qua lãnh đạo chủ chốt cấp huyện. Các huyện, thị, thành đều có cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cơ quan cấp tỉnh luân chuyển đến làm lãnh đạo chủ chốt cấp huyện. Luân chuyển một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp huyện có năng lực, có triển vọng làm lãnh đạo một số cơ quan cấp tỉnh. Từng bước thực hiện chủ trương bố trí một số chức danh lãnh đạo và quản lý cấp huyện không là người địa phương; trước mắt trong nhiệm kỳ Đại hội Đảng 2010-2015 bố trí các huyện, thành, thị uỷ có ít nhất 01 đồng chí thường trực cấp uỷ không phải là người địa phương.
Các cơ quan chức năng và các huyện, thành, thị uỷ xây dựng kế hoạch, tổ chức tốt việc thí điểm chủ trương đồng chí bí thư cấp uỷ đồng thời là chủ tịch UBND cấp xã, phường đối với 20%-30% số xã, phường trong toàn Tỉnh.
7. Thực hiện tốt chính sách đối với người có công, tập trung xem xét, giải quyết các hồ sơ đề nghị công nhận cán bộ Lão thành cách mạng, cán bộ Tiền khởi nghĩa, khen thưởng và truy tặng huân chương bậc cao. Thực hiện tốt việc xếp lương, điều chỉnh lương, thi tuyển công chức. Chăm lo công tác khám, chữa bệnh và bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ. Có kế hoạch sửa chữa nhà nghỉ và đầu tư trang thiết bị cho Bệnh viện Điều dưỡng và phục hồi chức năng tỉnh để nâng cao hiệu quả điều dưỡng cho các đối tượng chính sách. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viện Điều dưỡng ở địa điểm mới, đáp ứng yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cho các đối tượng chính sách.
8. Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn cán bộ, nâng cao nhận thức tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác tổ chức cán bộ các cấp. Chú trọng trang bị các trang thiết bị hiện đại đảm bảo thuận lợi cho các cơ quan tổ chức cán bộ. Tiếp tục triển khai việc ứng dụng công nghệ tin học vào các cơ quan tổ chức cán bộ để nâng cao hiệu quả công tác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Các huyện, thành, thị uỷ, đảng uỷ trực thuộc căn cứ Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tổ chức nghiên cứu, quán triệt Kết luận Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về Chiến lược công tác cán bộ từ nay đến năm 2020, và Chương trình hành động của Đảng bộ Tỉnh, đồng thời xây dựng kế hoạch của Đảng bộ mình, thực hiện tốt Chương trình hành động của Đảng bộ Tỉnh.
2. Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị- xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện Kết luận của Hội nghị Trung ương và Chương trình hành động của Đảng bộ Tỉnh đến hội viên, đoàn viên của tổ chức mình.
3. Các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy giúp Ban Thường vụ Tỉnh uỷ hướng dẫn, kiểm tra, đốn đốc, theo dõi kết quả thực hiện chương trình này. Ban tổ chức các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổng hợp kết quả, báo cáo với cấp ủy và cấp trên.
Nơi nhận :
- Ban Bí thư TW Đảng (Để B/c) T/M TỈNH ỦY
- Ban TGTW Đảng (Để B/c) BÍ THƯ
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh
- Các Đ/c Tỉnh ủy viên Trịnh Đình Dũng
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, ( Đã ký )
Đảng ủy trực thuộc
- Các huyện, thành, thị ủy
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh.
- Lưu VPTU.