Luật Căn cước được Quốc hội khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2023 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024. Theo đó, chính thức đổi tên Căn cước công dân sang thẻ Căn cước. Đối với Chứng minh nhân dân sẽ hết hạn sử dụng từ ngày 01/01/2025.
Việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước là để phù hợp, thống nhất với tên gọi của các loại thẻ nhận dạng thông tin công dân của các nước trên thế giới hiện nay. Bên cạnh đó, với việc mở rộng, tích hợp nhiều thông tin vào thẻ căn cước thì thông tin trên thẻ và thông tin được tích hợp vào thẻ không chỉ đơn thuần là thông tin cơ bản của công dân như trước đây.
Việc đổi tên sẽ bảo đảm tính bao quát hơn và không tác động đến tâm lý người dân vì tại Điều 46 Luật Căn cước đã quy định: Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn nguyên hiệu lực pháp luật. Thẻ Căn cước công dân quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành có giá trị như thẻ Căn cước được quy định tại Luật này. Như vậy, việc đổi tên thẻ Căn cước công dân thành thẻ Căn cước sẽ không tác động, ảnh hưởng đến các giấy tờ pháp lý có thể hiện thông tin số CMND, số căn cước công dân. Đồng thời, thẻ căn cước công dân còn giá trị sử dụng có giá trị như thẻ căn cước cho đến khi hết giá trị. Do vậy, không ảnh hưởng đến chi phí của người dân, xã hội và ngân sách nhà nước.
So với Luật Căn cước công dân năm 2014, Luật Căn cước năm 2023 bổ sung việc cấp Căn cước đối với người dưới 14 tuổi. Việc này là không bắt buộc và không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi. Như vậy, trẻ em từ 06 tuổi trở lên khi làm thủ tục cấp thẻ căn cước mới phải thực hiện thu nhận thông tin sinh trắc học.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 22, Luật Căn cước quy định các trường hợp cấp đổi thẻ căn cước bao gồm: Công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi. Có thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh; Thay đổi nhân dạng, bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; Xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước; Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính; Xác lập lại số định danh cá nhân; Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.
Những công dân còn thẻ Căn cước công dân, chứng minh nhân dân 12 số, chứng minh nhân dân 9 số còn hạn nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 22 thì vẫn sử dụng bình thường. Tuy nhiên, CMND 12 số và CMND 9 số theo quy định tại Khoản 2, Điều 46 Luật Căn cước sẽ có thì có giá trị sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Công dân không phải nộp lệ phí khi được cấp thẻ căn cước lần đầu. Không thu lệ phí đối với trường hợp cấp mới, cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch. Công dân phải nộp lệ phí khi cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, trừ những trường hợp cấp đổi thẻ căn cước theo quy định tại điểm a và điểm đ khoản 1 Điều 24 của Luật Căn cước hoặc có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước do lỗi của cơ quan quản lý căn cước.
Bích Hằng